Giao dịch là một khái niệm kinh tế cơ bản bao hàm việc mua và bán tài sản. Các tài sản có thể là các hàng hóa và dịch vụ, trong đó người mua trả tiền cho người bán. Trong các trường hợp khác, giao dịch có thể bao hàm việc trao đổi các hàng hóa và dịch vụ giữa các bên giao dịch.
Trong bối cảnh của thị trường tài chính, tài sản được giao dịch được gọi là công cụ tài chính . Đây có thể là cổ phiếu, trái phiếu,
các cặp tiền tệ trên thị trường ngoại hối,
quyền chọn ,
hợp đồng tương lai ,
sản phẩm ký quỹ ,
tiền mã hoá , và nhiều loại tài sản khác. Cảm thấy những thuật ngữ này thật mới mẻ? Đừng lo lắng - chúng tôi sẽ giải thích tất cả chúng ở phần sau của bài viết này.
Thuật ngữ giao dịch thường được sử dụng để chỉ giao dịch ngắn hạn, trong đó các trader chủ động vào và thoát các vị thế trong các khung thời gian tương đối ngắn. Tuy nhiên, đây là một giả định hơi sai lệch. Trên thực tế, giao dịch có thể liên quan tới một loạt các chiến lược khác nhau, chẳng hạn như giao dịch trong ngày, giao dịch swing, giao dịch theo xu hướng và nhiều chiến lược khác. Nhưng đừng lo lắng, chúng ta sẽ tìm hiểu mỗi loại với thông tin chi tiết hơn trong bài viết.
Đầu tư là việc phân bổ các nguồn lực (như vốn) với kỳ vọng tạo ra lợi nhuận. Điều này có thể bao gồm việc sử dụng tiền để tài trợ và khởi sự một doanh nghiệp hoặc mua đất với mục tiêu bán lại sau đó với giá cao hơn. Trong các thị trường tài chính, điều này thường bao hàm việc đầu tư vào các công cụ tài chính với hy vọng bán chúng sau này với giá cao hơn.
Kỳ vọng về lợi nhuận là điều cốt lõi của khái niệm đầu tư (còn được gọi là
ROI). Trái ngược với giao dịch, đầu tư thường hướng tới tới việc tích lũy tài sản trong dài hạn hơn. Mục tiêu của một nhà đầu tư là
xây dựng sự giàu có trong một khoảng thời gian dài (nhiều năm hoặc thậm chí nhiều thập kỷ). Có rất nhiều cách để làm điều đó, nhưng các nhà đầu tư thường sẽ sử dụng các yếu tố
nền tảng để tìm các cơ hội đầu tư tốt có tiềm năng.
Do tính chất dài hạn của phương pháp của mình, các nhà đầu tư thường không quan tâm đến các biến động giá ngắn hạn. Như vậy, họ thường sẽ tương đối
thụ động và không lo lắng quá nhiều về những tổn thất ngắn hạn.
Cả trader và nhà đầu tư đều tìm cách tạo ra lợi nhuận trong các thị trường tài chính. Tuy nhiên, phương pháp của họ để đạt được mục tiêu này là khá khác nhau.
Nhìn chung, các nhà đầu tư tìm cách tạo ra
lợi nhuận trong một khoảng thời gian dài hơn - trong nhiều năm hoặc thậm chí nhiều thập kỷ. Vì các nhà đầu tư có một thời hạn đầu tư lớn hơn nên lợi nhuận nhắm tới của họ cho mỗi khoản đầu tư cũng có xu hướng lớn hơn.
Trong khi đó, các trader lại tìm kiếm cơ hội khi cố gắng tận dụng sự
biến động của thị trường. Họ vào và thoát các vị thế thường xuyên hơn và có thể thu về
lợi nhuận nhỏ với mỗi giao dịch (vì họ thường tham gia nhiều giao dịch).
Vậy lựa chọn nào mới tốt hơn? Cái nào phù hợp hơn với bạn? Đó là do bạn quyết định. Bạn có thể bắt đầu bằng việc tìm hiểu về thị trường, và sau đó học qua thực hành. Theo thời gian, bạn sẽ có thể xác định cái nào phù hợp hơn với mục tiêu tài chính, tính cách và tiểu sử giao dịch của mình.
Phân tích cơ bản là một phương pháp để đánh giá việc định giá một tài sản tài chính. Một nhà phân tích cơ bản sẽ nghiên cứu cả các yếu tố kinh tế và tài chính để xác định xem giá trị của một tài sản có được định giá đúng hay không. Chúng có thể bao gồm các hoàn cảnh kinh tế vĩ mô như tình trạng của nền kinh tế, các điều kiện ngành hoặc doanh nghiệp được liên quan đến tài sản (nếu có). Và những điều này thường được theo dõi thông qua các
chỉ báo nhanh và chỉ báo chậm trong kinh tế vĩ mô.
Một khi phân tích cơ bản hoàn tất, các nhà phân tích sẽ xác định xem tài sản đang bị định giá thấp hoặc định giá cao. Các nhà đầu tư có thể sử dụng kết luận này khi đưa ra các quyết định đầu tư.
Đối với
tiền mã hoá, phân tích cơ bản có thể còn bao hàm cả mảng khoa học dữ liệu liên quan đến những dữ liệu
blockchain công khai được gọi là số liệu trên chuỗi (on-chain metrics). Những số liệu này có thể bao gồm
tỷ lệ băm (hash rate) của mạng lưới, top các
holder, số lượng
địa chỉ, các phân tích giao dịch, và nhiều hơn nữa. Sử dụng sự phong phú của những dữ liệu blockchain công khai có sẵn, các phân tích có thể tạo ra những
chỉ số kỹ thuật phức tạp có thể đo lường nhiều khía cạnh của "độ khoẻ" tổng thể của mạng lưới.
Trong khi phân tích cơ bản được áp dụng và sử dụng rộng rãi trong thị trường chứng khoán hoặc
Forex, nó lại không quá hữu dụng trong
thị trường tiền mã hoá với trạng thái hiện tại. Loại tài sản này quá mới mẻ và cơ bản vẫn chưa được chuẩn hoá, chưa toàn diện để xác định định giá thị trường. Quan trọng hơn nữa, hầu hết thị trường tiền mã hóa được thúc đẩy bởi
các nhà đầu cơ cùng sức lan tỏa. Chính vì vậy, các chỉ số phân tích cơ bản sẽ chỉ có thể tạo ra những ảnh hưởng không đáng kể trên giá của
tiền mã hoá. Tuy nhiên, sẽ sớm tồn tại những cách chính xác hơn để suy nghĩ về định giá tiền mã hoá có khi thị trường này trưởng thành hơn.
Các nhà phân tích kỹ thuật làm việc với một cách tiếp cận khác. Ý tưởng cốt lõi đằng sau phân tích kỹ thuật là hành động giá trong lịch sử có thể chỉ ra cách thị trường có khả năng diễn biến trong tương lai.
Các nhà phân tích kỹ thuật không cố gắng tìm ra giá trị nội tại của một tài sản. Thay vào đó, họ nhìn vào hoạt động giao dịch trong lịch sử và cố gắng xác định các cơ hội dựa trên điều đó. Điều này có thể bao gồm phân tích hành động giá và
khối lượng giao dịch,
mô hình biểu đồ, việc sử dụng các
chỉ báo kỹ thuật, và nhiều công cụ biểu đồ khác. Mục tiêu của phân tích này là đánh giá điểm mạnh hay điểm yếu của một thị trường nhất định.
Như đã nói, phân tích kỹ thuật không chỉ là một công cụ để dự đoán khả năng xảy ra các biến động giá trong tương lai. Nó cũng có thể là một khung đánh giá hữu ích để quản lý rủi ro. Vì phân tích kỹ thuật cung cấp một mô hình để phân tích cấu trúc thị trường, nó giúp cho việc quản lý các giao dịch được định rõ hơn và
có thể đo được. Trong bối cảnh này, việc đo lường rủi ro là bước đầu tiên để quản lý nó. Đây là lý do tại sao một số nhà phân tích kỹ thuật có thể không được coi là các trader khó tính. Họ có thể sử dụng phân tích kỹ thuật hoàn toàn như một khung quản lý rủi ro.
Việc thực hành phân tích kỹ thuật có thể được áp dụng cho bất kỳ thị trường tài chính nào, và nó được sử dụng rộng rãi bởi các trader tiền mã hoá. Nhưng phân tích kỹ thuật có hiệu quả không? Như chúng tôi đã đề cập trước đó, việc giá trị của các thị trường tiền mã hóa chủ yếu được thúc đẩy bởi
hoạt động đầu cơ. Điều này làm cho việc phân tích kỹ thuật trở thành một sân chơi lý tưởng cho các nhà phân tích, vì họ có thể kiếm nhiều lợi nhuận chỉ bằng cách xem xét các yếu tố kỹ thuật.
Điều đó hoàn toàn phụ thuộc vào chiến lược giao dịch của bạn. Trên thực tế, tại sao không sử dụng cả hai? Hầu hết các phương pháp phân tích thị trường hoạt động tốt nhất khi chúng được kết hợp với các phương pháp hoặc các chỉ báo khác. Bằng cách này, việc tìm ra các cơ hội đầu tư đáng tin cậy hơn sẽ có xác xuất cao hơn. Việc kết hợp các chiến lược giao dịch khác nhau cũng có thể giúp loại bỏ những thành kiến khỏi quá trình ra quyết định của bạn.
Khái niệm này đôi khi được gọi là
hợp lưu. Các trader sử dụng hợp lưu kết hợp nhiều chiến lược thành một nhằm khai thác các ích lợi của tất cả chúng. Ý tưởng là các cơ hội giao dịch được rút ra từ các chiến lược kết hợp có thể tốt hơn các cơ hội được rút ra từ chỉ một chiến lược.
Bạn muốn bắt đầu cùng tiền mã hoá? Mua Bitcoin trên Binance ngay hôm nay!
Giá của một tài sản được xác định đơn giản bởi sự cân bằng của cung và cầu. Nói cách khác, nó được quyết định bởi người mua và người bán. Thị trường là nơi cung đáp ứng cầu. Nhưng có những gì khác có thể thúc đẩy giá trị của một tài sản tài chính?
Như đã đề cập ở phần trên,
các yếu tố nền tảng, như tình trạng của nền kinh tế đều có thể là yếu tố thúc đẩy giá trị của tài sản tài chính. Bên cạnh đó, còn có thể có những yếu tố kỹ thuật như
vốn hoá thị trường của tiền mã hoá. Ngoài ra, còn có những yếu tố khác có thể cân nhắc, như
tâm lý thị trường hoặc các tin tức mới.
Tuy nhiên, đây chỉ là những yếu tố cần cân nhắc. Điều thực sự quyết định giá của một tài sản trong một thời điểm nhất định chỉ đơn giản là cán cân giữa cung và cầu.
Nói chung, có hai loại xu hướng thị trường chính là:
thị trường tăng giá (bull market) và
thị trường giảm giá (bear market). Một thị trường tăng giá bao gồm một xu hướng tăng bền vững, trong đó giá liên tục tăng. Một thị trường giảm giá bao gồm một xu hướng giảm bền vững, trong đó giá liên tục đi xuống. Ngoài ra, chúng ta cũng có thể xác định các thị trường “đi ngang”, nơi không có xu hướng rõ ràng.
Bitcoin đã ở trong một thị trường tăng giá trong suốt thời gian kể từ lúc tồn tại trên thị trường.
Điều đáng chú ý là một xu hướng thị trường không có nghĩa là giá luôn đi theo một hướng. Một thị trường tăng kéo dài sẽ có chứa các khoảng ngắn có xu hướng giảm giá, và ngược lại. Đây chỉ đơn giản là bản chất của các xu hướng thị trường. Nó là vấn đề về phối cảnh vì tất cả phụ thuộc vào khung thời gian bạn đang nhìn vào. Xu hướng thị trường trên các khung thời gian dài hơn sẽ luôn có ý nghĩa hơn so với xu hướng thị trường trên các khung thời gian ngắn hơn.
Một điều đặc biệt về các xu hướng thị trường là chúng chỉ có thể được xác định với sự chắc chắn tuyệt đối khi ta nhận thức muộn về chúng. Bạn có thể đã nghe về khái niệm thiên lệch nhận thức muộn, trong đó đề cập đến một hiện tượng tâm lí khi người ta đánh giá quá cao khả năng dự đoán của mình về một sự kiện trước khi nó thực xảy ra. Như bạn tưởng tượng, thiên lệch nhận thức muộn có thể có tác động đáng kể đến quá trình xác định các xu hướng thị trường và đưa ra các quyết định giao dịch.
Có thể bạn đã từng nghe cụm từ “thị trường chuyển động theo chu kỳ”. Một chu kỳ là một mô hình hoặc xu hướng xuất hiện ở những thời điểm khác nhau. Thông thường, các chu kỳ thị trường trên các khung thời gian dài hơn sẽ đáng tin cậy hơn các chu kỳ thị trường trên các khung thời gian ngắn hơn. Mặc dù vậy, rốt cuộc bạn cũng có thể tìm thấy các chu kỳ thị trường nhỏ trên một biểu đồ theo giờ giống như bạn có thể tìm thấy trên biểu đồ dữ liệu theo thập kỷ.
Thị trường có tính chu kỳ thuộc về bản chất. Các chu kỳ có thể dẫn đến kết quả là có các loại tài sản nhất định vượt trội so với các loại tài sản khác. Trong các phân khúc khác của cùng một chu kỳ thị trường, các loại tài sản giống nhau có thể hoạt động kém hơn các loại tài sản khác do các điều kiện thị trường khác nhau.
Điều đáng chú ý là trong bất kỳ thời điểm nào, hầu như không thể xác định được chúng ta hiện đang ở đâu trong một chu kỳ thị trường. Phân tích này có thể được thực hiện với độ chính xác cao chỉ sau khi một phần của chu kỳ đã kết thúc. Các chu kỳ thị trường cũng hiếm khi có điểm đầu và điểm cuối cụ thể. Hóa ra, việc ở trong thời điểm hiện tại là một quan điểm thiên lệch đặc biệt trong các thị trường tài chính.
Nội dung
Nói một cách đơn giản, một công cụ tài chính là một tài sản có thể giao dịch. Các ví dụ bao gồm
tiền mặt,, các kim loại quý (như vàng hoặc bạc), một hồ sơ xác nhận quyền sở hữu một thứ gì đó (như một doanh nghiệp hoặc một tài nguyên), quyền giao hoặc nhận tiền mặt và nhiều thứ khác. Các công cụ tài chính có thể thực sự phức tạp, nhưng ý tưởng cơ bản là bất kể chúng là gì hay bất cứ thứ gì chúng đại diện cho thì chúng đều có thể được giao dịch.
Các công cụ tài chính có nhiều loại dựa trên các phương pháp phân loại khác nhau. Một trong những phân loại là dựa trên việc chúng là công cụ tiền mặt hay công cụ phái sinh. Như cái tên cho thấy, các công cụ phái sinh có giá trị từ một thứ khác (như tiền mã hóa). Các công cụ tài chính cũng có thể được phân loại là dựa trên nợ hoặc dựa trên vốn chủ sở hữu.
Nhưng
tiền mã hóa thuộc về loại nào? Chúng ta có thể nghĩ về chúng theo nhiều cách, và chúng có thể thuộc về nhiều hơn một loại. Phân loại đơn giản nhất là chúng là tài sản kỹ thuật số. Tuy nhiên, tiềm năng của tiền mã hóa nằm ở việc xây dựng một hệ thống tài chính và kinh tế hoàn toàn mới.
Theo nghĩa này, các đồng tiền mã hóa tạo thành một loại tài sản kỹ thuật số hoàn toàn mới. Hơn nữa, khi hệ sinh thái phát triển, nhiều loại mới có thể được thiết lập, điều sẽ không xảy ra trong hệ sinh thái không phát triển. Những ví dụ sớm về điều này có thể được thấy trong lĩnh vực
Tài chính Phi tập trung (DeFi).
Thị trường giao ngay là nơi các công cụ tài chính được giao dịch với cái được gọi là “giao hàng ngay lập tức”. Giao hàng, trong bối cảnh này, chỉ đơn giản là việc trao đổi công cụ tài chính lấy
tiền mặt. Tính độc đáo ở đây có vẻ như là vô ích, nhưng một số thị trường không quyết toán bằng tiền mặt ngay lập tức. Ví dụ: khi chúng ta nói về các thị trường
tương lai , các tài sản sẽ được giao vào một ngày sau này (khi
hợp đồng tương lai hết hạn).
Nói một cách đơn giản, bạn có thể nghĩ về một thị trường giao ngay như là nơi các giao dịch được thực hiện “ngay lập tức”. Vì các giao dịch được quyết toán ngay lập tức, giá thị trường hiện tại của một tài sản thường được gọi là giá giao ngay (giá spot).
Vậy, điều này có ý nghĩa gì trong bối cảnh của thị trường mã hoá? Bạn có thể làmgì với
thị trường spot của Binance? Bạn có thể trao đổi các loại coin với nhau. Vậy nên, nếu bạn muốn đổi BNB của mình sang BUSD, bạn có thể thao tác chúng trên thị trường giao ngay
BNB/BUSD một cách dễ dàng. Tương tự, nếu bạn muốn đổi BNB sang
BTC , bạn đến thị trường giao ngay của
BNB/BTC. Sau khi các lệnh của bạn đã được khớp thành công, coin của bạn sẽ được đổi ngay lập tức. Đây là cách đơn giản nhất để giao dịch tiền mã hoá.
Giao dịch ký quỹ (margin trading) là một hình thức giao dịch sử dụng vốn vay từ bên thứ ba. Theo thực tế, giao dịch ký quỹ có thể khuyếch đại kết quả giao dịch - theo cả nghĩa tích cực lẫn tiêu cực. Tài khoản ký quỹ cho phép các trader tiếp cận nhiều hơn với nguồn vốn và loại bỏ một số
rủi ro liên quan. Tại sao lại như vậy? Đó là vì các trader có thể giao dịch với cùng một
quy mô vị thế nhưng chỉ với ít vốn hơn trên
sàn giao dịch tiền mã hoá.
Khi nói đến giao dịch ký quỹ, bạn sẽ thường nghe thấy các thuật ngữ ký quỹ và đòn bẩy. Ký quỹ liên quan đến số vốn bạn cam kết (tức là tiền từ túi riêng của bạn). Đòn bẩy có nghĩa là con số mà bạn khuếch đại ký quỹ của mình. Vì vậy, nếu bạn sử dụng đòn bẩy 2x, có nghĩa là bạn mở một vị thế gấp đôi số ký quỹ của bạn. Nếu bạn sử dụng đòn bẩy 4x, bạn sẽ mở một vị thế gấp bốn lần giá trị ký quỹ của bạn, v.v.
Tuy nhiên, hãy cẩn trọng với
việc thanh lý. Đòn bẩy bạn sử dụng càng cao, giá thanh lý càng gần với giá giá nhập lệnh của bạn. Nếu bạn bị thanh lý, bạn sẽ có nguy cơ mất toàn bộ tiền ký quỹ của mình. Vì vậy, hãy lưu ý về những rủi ro cao về giao dịch ký quỹ trước khi bắt đầu.
Hướng dẫn giao dịch ký quỹ trên Binance là một hướng dẫn thiết yếu cho bạn trước khi bắt đầu.
Giao dịch ký quỹ được sử dụng phổ biến trong giao dịch cổ phiếu, hàng hóa, giao dịch
Forex cũng như
Bitcoin và thị trường
tiền mã hoá . Trong một thiết lập truyền thống hơn, tiền đi vay được cung cấp bởi một nhà môi giới đầu tư. Khi nói đến tiền mã hóa, tiền này thường được cho vay bởi sàn để đổi lấy một funding fee. Tuy nhiên, trong một số trường hợp khác, tiền vay có thể đến
trực tiếp từ các trader khác trên nền tảng. Tiền đi vay thường sẽ gắn với một mức tỷ lệ lãi suất không cố định (funding fee) vì nó tuân theo thị trường mở.
Chúng tôi đã giải thích ngắn gọn về giao dịch ký quỹ là gì, nhưng có nhiều cái cần tìm hiểu. Nếu bạn muốn đọc thêm, hãy xem bài viết
Giao dịch ký quỹ là gì?.
Phái sinh là tài sản tài chính dựa trên giá trị của mình trên một thứ khác. Đây có thể là tài sản cơ bản hoặc giỏ tài sản. Các loại tài sản phổ biến nhất là cổ phiếu, trái phiếu,
hàng hóa ,
chỉ số thị trường , hoặc
tiền mã hoá .
Bản thân sản phẩm phái sinh về bản chất là một hợp đồng giữa nhiều bên. Nó lấy giá từ tài sản cơ bản được sử dụng làm tiêu chuẩn. Bất kể tài sản nào được sử dụng làm điểm tham chiếu này, khái niệm cốt lõi là sản phẩm phái sinh thu được giá trị từ tài sản tham chiếu này. Một số ví dụ phổ biến về các sản phẩm phái sinh là
hợp đồng tương lai ,
hợp đồng quyền chọn và
swap (hoán đổi) .
Theo một số ước tính, thị trường phái sinh là một trong những thị trường lớn nhất hiện có. Làm sao lại như vậy? Đó là vì các công cụ phái sinh có thể tồn tại cho hầu như bất kỳ sản phẩm tài chính nào - ngay cả chính các công cụ phái sinh. Thực sự là như vậy, các công cụ tái sinh có thể được tạo ra từ các công cụ tái sinh. Và rồi, các công cụ tái sinh khác có thể được tạo ra từ các công cụ tái sinh đó vv. Có phải nó có vẻ giống như một ngôi nhà yếu dễ sập được xếp từ các lá bài? Điều này có thể không sai. Một số ý kiến cho rằng thị trường phái sinh đóng một phần quan trọng trong
cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008.
Hợp đồng tương lai (future contract) là một loại sản phẩm phái sinh cho phép các trader suy đoán về mức giá tương lai của tài sản. Hợp đồng này bao gồm sự thỏa thuận giữa các bên để thanh toán giao dịch vào một ngày sau đó, được gọi là ngày đáo hạn. Như đã đề cập trong phần phái sinh, tài sản cơ sở của một hợp đồng có thể là bất kỳ loại tài sản nào. Những ví dụ phổ biến cho các loại tài sản này là
tiền mã hoá ,
hàng hoá, cổ phiếu và trái phiếu.
Ngày đáo hạn của một hợp đồng tương lai là ngày cuối cùng mà hoạt động giao dịch đang diễn ra đối với hợp đồng đó. Vào cuối ngày hôm đó, hợp đồng hết hạn tại giá giao dịch cuối cùng. Quyết toán hợp đồng được xác định trước và nó có thể ở dạng quyết toán tiền mặt hoặc giao hàng thực tế.
Khi quyết toán hợp đồng là giao hàng thực tế, tài sản cơ bản của hợp đồng được trao đổi trực tiếp. Ví dụ, tài sản cơ bản là các thùng dầu sẽ được giao. Khi được quyết toán bằng tiền, tài sản cơ bản không được trao đổi trực tiếp, mà chỉ có giá trị mà nó đại diện (theo hình thức
tiền mặt hoặc
tiền mã hoá ).
Các sản phẩm tương lai là một cách tuyệt vời để các trader đầu cơ về giá của một tài sản. Tuy nhiên, điều gì sẽ xảy ra nếu họ muốn duy trì vị thế của mình ngay cả sau ngày hết hạn?
Hãy đến với
hợp đồng tương lai không kỳ hạn. Sự khác biệt chính giữa nó và một hợp đồng tương lai thông thường là nó không bao giờ hết hạn. Bằng cách này, các trader có thể đầu cơ về giá của tài sản cơ bản mà không phải lo lắng về việc hết hạn.
Tuy nhiên, tự nó có một vấn đề riêng. Điều gì xảy ra nếu giá của hợp đồng tương lai không kỳ hạn thực sự chênh nhiều so với giá của tài sản cơ bản? Vì không có ngày hết hạn, thị trường tương lai không kỳ hạn có thể có sự cách biệt giá đáng kể và liên tục so với thị trường giao ngay.
Đây là lý do tại sao hợp đồng tương lai không kỳ hạn áp dụng một funding fee được trả giữa các trader. Hãy tưởng tượng rằng thị trường tương lai vĩnh cửu đang giao dịch tại giá cao hơn thị trường giao ngay. Trong trường hợp này, tỷ lệ funding sẽ là dương, có nghĩa là các vị thế dài (người mua) phải trả funding fee cho các vị thế ngắn (người bán). Điều này khuyến khích người mua bán, khiến cho giá của hợp đồng giảm xuống, đưa nó gần hơn với giá giao ngay. Ngược lại, nếu thị trường tương lai vĩnh cửu giao dịch tại giá thấp hơn thị trường giao ngay, tỷ lệ funding sẽ âm. Lần này, các vị thế ngắn trả funding fee cho các vị thế dài, do đó khuyến khích đẩy giá hợp đồng lên.
Tóm lại, nếu funding là dương, vị thế dài trả phí cho vị thế ngắn. Nếu funding là âm, vị thế ngắn trả phí cho vị thế dài.
Bạn muốn bắt đầu cùng tiền mã hoá? Mua Bitcoin trên Binance ngay hôm nay!
Hợp đồng quyền chọn là một loại sản phẩm phái sinh cung cấp cho bạn quyền, nhưng không phải nghĩa vụ, mua hoặc bán tài sản ở một mức giá cụ thể. Sự khác biệt chính giữa hợp đồng tương lai và hợp đồng quyền chọn là trader không bắt buộc phải quyết toán hợp đồng quyền chọn.
Khi các trader mua một hợp đồng quyền chọn, họ đầu cơ trên cơ sở rằng giá sẽ đi theo một hướng.
Có hai loại hợp đồng quyền chọn:quyền chọn mua và quyền chọn bán. Quyền chọn mua đặt cược vào việc giá sẽ tăng lên, trong khi quyền chọn bán đặt cược vào việc giá sẽ giảm.
Như các loại sản phẩm phái sinh khác, hợp đồng quyền chọn có thể dựa trên đa dạng các loại tài sản tài chính như:
chỉ số tài chính, hàng hoá, cổ phiếu,
tiền mã hoá, và nhiều hơn nữa.
Hợp đồng quyền chọn có thể cho phép các chiến lược giao dịch phức tạp cao và các phương pháp quản lý rủi ro, chẳng hạn như
công cụ bảo đảm . Trong bối cảnh tiền mã hoá, các quyền chọn có thể hữu ích nhất cho
các miners muốn bảo vệ các khoản nắm giữ tiền mã hoá lớn của mình. Bằng cách này, họ được bảo vệ tốt hơn trước các sự kiện có thể có tác động bất lợi đến tiền của họ.
Thị trường ngoại hối (Forex, FX) là nơi các nhà giao dịch có thể trao đổi
tiền tệ của một quốc gia sang một loại tiền tệ của quốc gia khác. Về bản chất,
thị trường Forex là thứ quyết định tỷ giá hối đoái của các loại tiền tệ trên thế giới.
Chúng ta thường nghĩ rằng các đồng tiền tệ như là tài sản
"lưu trữ an toàn". Ngay cả thuật ngữ
"stablecoin" cũng ngụ ý, về mặt lý thuyết, rằng tài sản này bằng cách nào đó an toàn khỏi
biến động. Tuy nhiên, trong khi điều này đúng ở một mức độ nào đó, các đồng tiền tệ cũng có thể trải qua những dao động lớn trên thị trường. Nó diễn ra như thế nào? Câu trả lời là giá trị của các đồng tiền tệ cũng được xác định bởi cung và cầu. Ngoài ra, chúng cũng có thể bị ảnh hưởng bởi
việc lạm phát hoặc các nguồn lực thị trường khác liên quan đến thương mại và đầu tư toàn cầu, và các yếu tố địa chính trị.
Thị trường Forex hoạt động ra sao? Các cặp tiền tệ có thể được giao dịch bởi các ngân hàng đầu tư,
ngân hàng trung ương, công ty thương mại, công ty đầu tư, quỹ phòng hộ và trader Forex nhỏ lẻ. Thị trường Forex cũng cho phép việc đổi tiền tệ toàn cầu phục vụ cho thanh toán thương mại quốc tế.
Các trader giao dịch ngoại hối thường sẽ sử dụng các chiến lược giao dịch trong ngày, chẳng hạn như lướt sóng với đòn bẩy, để khuếch đại lợi nhuận của họ. Chúng tôi sẽ trình bày cách này diễn ra như thế nào về sau trong bài viết này.
Thị trường Forex là một trong những yếu tố chính xây dựng nên nền kinh tế toàn cầu hiện đại như chúng ta biết. Trên thực tế, thị trường Forex là thị trường tài chính lớn nhất và có
thanh khoản nhất trên thế giới.
Token đòn bẩy là tài sản giao dịch cho phép bạn bạn sử dụng đòn bẩy với giá của
tiền mã hoá và không cần đáp ứng yêu cầu về việc nắm giữ một vị thế có đòn bẩy. Điều này có nghĩa, bạn không cần lo lắng về việc ký quỹ,
thế chấp,
vốn ban đầu, và
thanh khoản.
Token đòn bẩy là một sản phẩm tài chính sáng tạo, chỉ tồn tại nhờ sức mạnh của
blockchain. Các token đòn bẩy ban đầu được giới thiệu bởi sàn phái sinh FTX, và sau đó có nhiều triển khai thay thế khác. Tuy nhiên, ý tưởng chính đằng sau chúng vẫn giống nhau - token hóa các vị thế đòn bẩy mở. Điều này có nghĩa là gì?
Các token đòn bẩy đại diện cho các vị thế
hợp đồng tương lai không kỳ hạn công khai ở dạng mã được token hóa. Bạn có nhớ rằng chúng ta thảo luận về việc làm thế nào mà các công cụ phái sinh có thể được tạo ra từ các công cụ phái sinh? Các token đòn bẩy là một ví dụ điển hình vì chúng có giá trị từ các vị thế tương lai, cũng là các công cụ phái sinh.
Nội dung
Chiến lược giao dịch đơn giản là một kế hoạch bạn tuân theo khi thực hiện giao dịch. Không có cách tiến hành đúng duy nhất nào trong giao dịch, vì vậy mỗi chiến lược sẽ chủ yếu phụ thuộc vào hồ sơ và sở thích của trader.
Bất kể cách tiến hành giao dịch của bạn là gì, việc thiết lập một kế hoạch là rất quan trọng - nó vạch ra các mục tiêu rõ ràng và có thể ngăn bạn tiến hành lệch lạc do cảm xúc. Thông thường, bạn sẽ muốn quyết định những gì bạn đang giao dịch, cách bạn sẽ giao dịch và những điểm bạn vào và thoát vị thế.
Trong chương sau, chúng ta sẽ đi vào một vài ví dụ về các chiến lược giao dịch phổ biến.
Quản lý danh mục đầu tư liên quan đến việc tạo và xử lý một tập hợp các khoản đầu tư. Bản thân danh mục đầu tư là một nhóm tài sản - nó có thể chứa bất cứ thứ gì từ gấu bông Beanie Babies đến bất động sản. Ví dụ nếu bạn độc quyền giao dịch
tiền mã hoá , sau đó danh sách đầu tư của bạn sẽ mở rộng ra, kết hợp với
Bitcoin và các loại coin và token kỹ thuật số khác.
Bước đầu tiên là cân nhắc các kỳ vọng của bạn cho danh mục đầu tư. Có phải bạn đang tìm kiếm một nhóm các hạng mục đầu tư mà vẫn sẽ tương đối an toàn khi có biến động, hoặc một cái gì đó rủi ro hơn có thể mang lại lợi nhuận cao hơn trong ngắn hạn?
Suy nghĩ kỹ lưỡng về cách bạn muốn quản lý danh mục đầu tư của bạn là rất có lợi. Một số có thể thích một
chiến lược thụ động – bạn bỏ bẵng các khoản đầu tư của mình sau khi đã thiết lập chúng. Những người khác có thể chọn một chiến lược
chủ động , với việc liên tục mua và bán tài sản để kiếm lợi nhuận.
Quản lý rủi ro là rất quan trọng để thành công trong giao dịch. Nó bắt đầu bằng việc xác định các loại rủi ro bạn có thể gặp phải:
Rủi ro thị trường: những tổn thất tiềm ẩn bạn có thể gặp phải nếu tài sản mất giá trị.
Rủi ro thanh khoản: các khoản lỗ tiềm ẩn phát sinh từ thị trường thanh khoản kém, nơi bạn không thể dễ dàng tìm thấy người mua tài sản của mình.
Rủi ro vận hành: những tổn thất tiềm ẩn bắt nguồn từ những thất bại trong vận hành. Đây có thể là do lỗi của con người, lỗi phần cứng/phần mềm hoặc do hành vi gian lận có chủ ý của nhân viên.
Rủi ro hệ thống: những tổn thất tiềm ẩn gây ra bởi sự thất bại của những người tham gia trong ngành mà bạn đang hoạt động, gây ảnh hưởng đến tất cả các doanh nghiệp trong lĩnh vực đó. Như trường hợp năm 2008, sự sụp đổ của Lehman Brothers gây hiệu ứng thác nước trên các hệ thống tài chính trên toàn thế giới.
Như bạn có thể thấy, nhận dạng rủi ro khởi đầu bằng các tài sản trong danh mục đầu tư của bạn, nhưng cần tính đến cả các yếu tố bên trong và bên ngoài để có hiệu quả. Tiếp theo, bạn sẽ muốn đánh giá những rủi ro này. Bạn có thường xuyên gặp phải chúng không? Chúng nghiêm trọng đến mức nào?
Bằng cách đánh giá các rủi ro và tìm ra tác động có thể có của chúng đối với danh mục đầu tư, bạn có thể xếp hạng chúng và xây dựng các chiến lược và có các phản ứng phù hợp. Rủi ro hệ thống, ví dụ, có thể được giảm thiểu bằng cách
đa dạng hoá các khoản đầu tư khác nhau và rủi ro thị trường có thể được giảm bớt khi sử dụng các lệnh
stop loss (dừng lỗ).
Giao dịch trong ngày là một chiến lược liên quan đến việc vào và thoát các vị thế trong cùng một ngày. Thuật ngữ này xuất phát từ các thị trường di sản chỉ mở trong các khoảng thời gian trong ngày. Ngoài những khoảng thời gian đó, các trader trong ngày không giữ bất kỳ vị thế nào trong tình trạng mở.
Các thị trường tiền mã hóa, như bạn có thể biết, không có thời gian mở cửa hoặc đóng cửa. Bạn có thể giao dịch suốt ngày đêm trong năm. Tuy nhiên giao dịch trong ngày trong bối cảnh tiền mã hóa có xu hướng đề cập đến một phong cách giao dịch nơi người giao dịch vào và thoát khỏi các vị thế trong vòng 24 giờ.
Trong giao dịch trong ngày, bạn sẽ thường dựa vào
phân tích kỹ thuật để xác định tài sản nào cần giao dịch. Vì lợi nhuận trong một khoảng thời gian ngắn như vậy có thể là rất nhỏ, bạn có thể chọn giao dịch trên nhiều tài sản để thử và tối đa hóa lợi nhuận của mình. Dù vậy, một số trader có thể chỉ giao dịch một cặp trong nhiều năm.
Phong cách này rõ ràng là một chiến lược giao dịch rất tích cực. Nó có thể mang lại lợi nhuận cao, nhưng kèm theo một rủi ro đáng kể. Vì vậy, giao dịch trong ngày thường phù hợp hơn với các nhà giao dịch có kinh nghiệm.
Bạn muốn bắt đầu cùng tiền mã hoá? Mua Bitcoin trên Binance ngay hôm nay!
Trong giao dịch swing, bạn sẽ cố gắng kiếm lợi từ các xu hướng thị trường, nhưng khoảng thời gian đầu tư dài hơn - các vị thế thường được giữ từ vài ngày đến vài tháng.
Thông thường, mục tiêu của bạn sẽ là xác định một tài sản có vẻ như bị định giá thấp và có khả năng tăng giá trị. Bạn sẽ mua tài sản này, sau đó bán nó khi giá tăng để kiếm lợi nhuận. Hoặc bạn có thể cố gắng tìm các tài sản được định giá quá cao và có khả năng sẽ giảm giá trị. Sau đó, bạn có thể bán một số trong số đó với giá cao với hy vọng sẽ mua lại với giá thấp hơn.
Cũng như giao dịch trong ngày, các trader sử dụng phương pháp giao dịch swing sử dụng
các phân tích kỹ thuật. Tuy nhiên, vì chiến lược của họ diễn ra trong một thời gian dài hơn,
các phân tích cơ bản cũng có thể là công cụ hữu ích.
Giao dịch swing là chiến lược dễ hơn với người mới bắt đầu. Chủ yếu là vì nó không có sự căng thẳng do nhịp độ nhanh của giao dịch trong ngày. Trong khi giao dịch trong ngày có đặc trưng là phải ra quyết định nhanh chóng và dành nhiều thời gian theo dõi, giao dịch swing cho phép bạn có nhiều thời gian nhàn nhã hơn.
Giao dịch theo vị thế (hoặc xu hướng) là một chiến lược dài hạn. Các trader mua các tài sản để giữ trong thời gian dài (thường được tính bằng tháng). Mục tiêu của họ là kiếm lợi nhuận bằng cách bán những tài sản đó với giá cao hơn trong tương lai.
Cơ sở hợp lý đằng sau việc đặt giao dịch là cái để phân biệt giao dịch theo vị thế với giao dịch swing dài hạn. Các trader giao dịch theo vị thế quan tâm đến các xu hướng có thể được quan sát trong các khoảng thời gian dài - họ sẽ cố gắng kiếm lợi từ xu hướng tổng thể của thị trường. Mặt khác, các trader giao dịch theo swing thường tìm cách dự đoán “swing” trong thị trường mà không nhất thiết phải tương quan với xu hướng ở tầm rộng hơn.
Không có gì lạ khi thấy các trader giao dịch theo vị thế thích
phân tích cơ bảnhơn, đơn thuần vì thị hiếu theo thời gian của nó cho phép họ quan sát được các sự kiện cơ bản diễn ra. Điều đó không có nghĩa là phân tích kỹ thuật không được sử dụng. Trong khi các trader giao dịch theo vị thế tiến hành dựa trên giả định rằng xu hướng sẽ tiếp tục, việc sử dụng các
chỉ báo kỹ thuật có thể cảnh báo họ về khả năng xảy ra một sự đảo chiều xu hướng.
Giống như giao dịch swing, giao dịch theo vị thế là một chiến lược lý tưởng cho những người mới bắt đầu. Một lần nữa, thời hạn đầu tư dài cho phép họ cân nhắc kỹ lưỡng các quyết định của mình.
Trong tất cả các chiến lược đã được thảo luận, lướt sóng diễn ra trong các khung thời gian ngắn nhất. Những tay lướt sóng cố gắng kiếm lời từ các dao động nhỏ về giá, thường là vào và thoát các vị thế trong vòng vài phút (hoặc thậm chí vài giây). Trong hầu hết các trường hợp, họ sẽ sử dụng phân tích kỹ thuật để thử và dự đoán các biến động giá và khai thác
chênh lệch giá mua - giá bán và các yếu tố không hiệu quả khác trên thị trường để kiếm lợi nhuận. Do các khung thời gian ngắn, giao dịch lướt sóng thường cho một tỷ lệ nhỏ lợi nhuận - thường thấp hơn 1%. Nhưng lướt sóng là một number game, vì vậy lợi nhuận nhỏ lặp đi lặp lại có thể tăng lên theo thời gian.
Lướt sóng không phải là chiến lược phù hợp cho người mới bắt đầu. Việc hiểu sâu sắc về thị trường, nền tảng bạn giao dịch và phân tích kỹ thuật là yếu tố quan trọng để thành công. Điều đó nói rằng, với các trader biết họ đang làm gì, việc xác định đúng các mẫu hình giá và tận dụng các biến động giá ngắn hạn có thể mang lại lợi nhuận cao.
Phân bổ và đa dạng hóa tài sản là các thuật ngữ có xu hướng được sử dụng thay thế cho nhau. Bạn có thể biết đến nguyên tắc không giữ tất cả trứng trong một giỏ. Việc giữ tất cả trứng của bạn trong một giỏ tạo ra một điểm thất bại tập trung - điều tương tự cũng đúng với tài sản của bạn. Việc đầu tư tiền tiết kiệm cả đời của bạn vào một tài sản khiến bạn gặp rủi ro. Nếu tài sản đầu tư đó là cổ phiếu của một công ty nào đó và rồi công ty đó bị sập, bạn sẽ mất hết tiền chỉ trong một tích tắc.
Điều này không chỉ đúng với các tài sản đơn lẻ, mà đúng với cả các lớp tài sản. Trong trường hợp xảy ra
khủng khoảng, tài chính, tất cả các cổ phiếu bạn nắm giữ sẽ mất giá trị. Điều này là do chúng liên quan chặt chẽ với nhau, tức là tất cả đều có xu hướng đi theo một hướng.
Việc đa dạng hóa tốt không chỉ đơn giản là lấp đầy danh mục đầu tư của bạn với hàng trăm loại tiền kỹ thuật số khác nhau. Hãy nghĩ về một biến cố xảy ra nếu chính phủ thế giới cấm các đồng tiền mã hóa, hoặc sự ra đời của
máy tính lượng tử có thể bẻ khoá
mật mã hoá khoá công khai (public-key cryptography) được sử dụng trong các đồng tiền mã hóa. Một trong những sự kiện này sẽ có tác động sâu đến tất cả các tài sản kỹ thuật số. Giống như các cổ phiếu, chúng tạo thành một lớp tài sản đơn nhất.
Lý tưởng nhất là bạn rải tài sản của mình cho nhiều lớp. Bằng cách đó, nếu một tài sản hoạt động kém, nó không gây hiệu ứng dây chuyền đối với phần còn lại của danh mục đầu tư của bạn. Harry Markowitz, người giành giải thưởng Nobel đã giới thiệu ý tưởng này với Lý thuyết Danh mục Đầu tư Hiện đại (MPT). Về bản chất, lý thuyết này giải thích việc giảm biến động giá và rủi ro gắn với các khoản đầu tư trong một danh mục đầu tư bằng cách kết hợp các tài sản không có tương quan với nhau.
Lý thuyết Dow là một khung tài chính được mô phỏng theo ý tưởng của Charles Dow. Dow thành lập Tạp chí Phố Wall và giúp tạo ra các chỉ số chứng khoán đầu tiên của Hoa Kỳ, được gọi là Chỉ số Trung bình Vận tải Dow Jones (DJTA) và Chỉ số Trung bình Công nghiệp Dow Jones (DJIA).
Mặc dù Lý thuyết Dow không bao giờ được chính thức hóa bởi chính Dow, nhưng nó có thể được coi là một tổng hợp của các nguyên tắc thị trường được trình bày trong các bài viết của ông. Dưới đây là một số điểm quan trọng:
Xu hướng thị trường - Dow thường được cho người đóng góp chính cho khái niệm về xu hướng thị trường như chúng ta biết ngày nay, phân biệt giữa xu hướng chính, thứ cấp và thứ ba.
Tương quan giữa các chỉ số Dow tin rằng không thể xác định các xu hướng chính chỉ với một chỉ số trừ khi chỉ số này có th quan sát được trong một chỉ số thị trường khác.
Cần ghi nhớ rằng đây không phải là một môn khoa học chính xác - nó là một lý thuyết và nó có thể không đúng. Tuy nhiên, nó là một lý thuyết có ảnh hưởng lớn và nhiều trader và nhà đầu tư coi đó là một phần không thể thiếu trong phương pháp luận của mình.
Lý thuyết sóng Elliott (EWT) là một nguyên tắc cho rằng các chuyển động thị trường tuân theo
tâm lý của những người tham gia thị trường. Mặc dù nó được sử dụng trong nhiều chiến lược phân tích kỹ thuật nhưng nó không phải là một chỉ báo hoặc một kỹ thuật giao dịch cụ thể. Thay vào đó, đó là một cách để phân tích cấu trúc thị trường.
Mẫu hình sóng Elliott thường có thể được xác định qua một dãy tám sóng, mỗi sóng là Sóng xung lực hoặc Sóng điều chỉnh. Bạn sẽ có năm Sóng xung lực đi theo xu hướng chung và ba Sóng điều chỉnh đi ngược nó.
Một chu kỳ sóng Elliot, với Sóng xung lực (màu xanh) và Sóng điều chỉnh (màu vàng).
Các mẫu sóng Elliott có thuộc tính fractal, tức là bạn có thể thấy một mẫu sóng Elliot khác trong một sóng đơn. Ngoài ra, bạn có thể thấy rằng mẫu bạn đang kiểm tra cũng là một sóng đơn của một chu kỳ Sóng Elliott lớn hơn.
Có các ý kiến trái chiều quanh Lý thuyết Sóng Elliott. Một số ý kiến cho rằng phương pháp luận này quá chủ quan vì các nhà giao dịch có thể xác định các sóng theo nhiều cách khác nhau mà không vi phạm các quy tắc. Giống như Lý thuyết Dow, Lý thuyết Sóng Elliott không không nên được xem là một môn khoa học chính xác. Dù vậy, nhiều trader thu được thành công lớn bằng cách kết hợp EWT với các công cụ phân tích kỹ thuật khác.
Phương pháp Wyckoff là một chiến lược đầu tư và giao dịch có tầm ảnh hưởng rộng được Charles Wyckoff phát triển vào những năm 1930. Công trình của ông được coi là nền tảng của các kỹ thuật phân tích kỹ thuật hiện đại trên nhiều thị trường tài chính.
Về mặt thực tế, Phương pháp Wyckoff là một cách tiếp cận giao dịch gồm năm bước như sau.
Xác định xu hướng: xu hướng hiện tại như thế nào, và nó đang đi về đâu?
Xác định các tài sản mạnh: chúng đang chuyển động theo thị trường hay theo hướng ngược lại?
Tìm các tài sản có đủ Nguyên nhân: có đủ lý do để vào vị thế không? Phần thưởng tiềm năng có xứng đáng với những rủi ro?
Đánh giá khả năng xảy ra biến động giá: những việc như Thử nghiệm Mua và Bán của Wyckoff có chỉ ra khả năng xảy ra biến động không? Giá và khối lượng giao dịch gợi ý điều gì? Liệu tài sản này đã sẵn sàng biến động?
Thời gian vào lệnh của bạn: các tài sản có tình hình ra sao trong mối quan hệ với thị trường chung? Khi nào là thời điểm tốt nhất để vào một vị thế?
Phương pháp Wyckoff đã được giới thiệu cách đây gần một thế kỷ, nhưng nó vẫn có giá trị cao cho đến ngày nay. Phạm vi nghiên cứu của Wyckoff là rất lớn, và do đó, những điều trên chỉ nên được xem như một tổng quan cô đọng. Chúng tôi khuyên bạn nên tìm hiểu công trình của Wychoff kỹ hơn vì nó cung cấp kiến thức phân tích kỹ thuật không thể thiếu. Hãy bắt đầu với
Phương pháp Wyckoff.
Chiến lược “mua và giữ”, có lẽ không có gì gây bất ngờ, bao hàm việc mua và giữ một tài sản. Nó là một cách giao dịch thụ động dài hạn với việc các nhà đầu tư sẽ mua tài sản và không động đến nó trong một thời gian dài, bất kể các điều kiện thị trường như nào. Một ví dụ điển hình cho cách giao dịch này trong giới tiền mã hóa là
HODLing, trong đó các nhà đầu tư thích mua và nắm giữ tài sản trong nhiều năm thay vì tích cực giao dịch.
Đây có thể là một cách tiếp cận thuận lợi cho những người thích cách đầu tư “không phải động tay” vì họ sẽ không cần phải lo lắng về các biến động ngắn hạn hoặc các khoản thuế thặng dư vốn. Mặt khác, nó đòi hỏi sự kiên nhẫn từ phía nhà đầu tư và tài sản được giả định rằng sẽ không hoàn toàn trở thành vô giá trị.
Đầu tư chỉ số có thể được coi là một dạng của “mua và giữ”. Như cái tên của nó, nhà đầu tư tìm kiếm lợi nhuận từ biến động giá của các tài sản trong một chỉ số cụ thể. Họ có thể làm như vậy bằng cách mua các tài sản hoặc đầu tư vào một quỹ chỉ số.
Và lần nữa, đây là một chiến lược thụ động. Các cá nhân cũng có thể hưởng lợi từ việc
đa dạng hóa nhiều tài sản mà không cần phải căng thẳng khi giao dịch.
Giao dịch trên giấy có thể là bất kỳ loại chiến lược nào - nhưng trader chỉ là đang thử mua và bán tài sản trên giấy. Trong loại giao dịch này, bạn có thể là người mới bắt đầu (hoặc thậm chí là một nhà giao dịch có kinh nghiệm) để thực hành các kỹ năng của bản thân mà không phải dùng đến tiền thật.
Lấy ví dụ bạn đã khám phá ra một chiến lược tốt để xác định thời gian Bitcoin giảm và muốn thử thu lợi nhuận từ những lần giảm đó trước khi nó xảy ra. Nhưng trước khi bạn mạo hiểm với tất cả số tiền của mình, bạn có thể chọn giao dịch giấy. Việc này cũng đơn giản như ra giá tại thời điểm bạn “mở” lệnh bán và ra giá một lần nữa khi bạn đóng lệnh. Bạn cũng có thể sử dụng một số loại trình mô phỏng bắt chước các giao diện giao dịch phổ biến.
Lợi ích chính của giao dịch giấy là bạn có thể thử nghiệm các chiến lược mà không bị mất tiền nếu mọi thứ diễn ra không như ý muốn. Bạn có thể nhận biết được hiệu quả của hướng đi của mình như thế nào mà không cần lo lắng về bất kỳ rủi ro nào. Dĩ nhiên, bạn cần phải hiểu giao dịch giấy chỉ mang lại cho bạn hiểu biết hạn chế về môi trường thực tế, vì rất khó để có thể tái hiện chính xác cảm xúc nếu bạn sử dụng đồng tiền thật sự của mình. Giao dịch giấy mà không có trình mô phỏng thực tế cũng có thể mang đến cho bạn cảm giác sai lầm về các mức phí và chi phí liên quan, trừ khi bạn đã tính toán chúng trên các nền tảng cụ thể.
Binance có cung cấp một số tùy chọn cho giao dịch giấy, ví dụ như:
Binance Futures Testnet - cung cấp giao diện chính thức. Nếu bạn đang tự xây dựng các chương trình hoặc bot giao dịch, thì bạn có thể truy cập
sàn spot testnet thông qua API.
Nội dung
Một vị thế Long (hoặc ngắn gọn là Long) có nghĩa là mua một tài sản với kỳ vọng rằng giá trị của nó sẽ tăng lên. Các vị thế Long thường được sử dụng trong ngữ cảnh của các sản phẩm phái sinh hoặc
Forex , nhưng về cơ bản chúng áp dụng cho bất kỳ loại tài sản hoặc loại thị trường nào. Mua một tài sản trên thị trường giao ngay (spot) với hy vọng rằng giá của nó sẽ tăng lên cũng tạo nên một vị thế Long.
Đầu tư lâu dài (Long) vào một sản phẩm tài chính là cách đầu tư phổ biến nhất, đặc biệt là đối với những người mới bắt đầu. Các chiến lược giao dịch dài hạn như mua và giữ tài sản dựa trên giả định rằng tài sản cơ bản sẽ tăng giá trị. Theo định nghĩa này, việc mua và giữ tài sản chỉ đơn giản là kéo dài trong một khoảng thời gian dài.
Tuy nhiên, dài hạn không nhất thiết có nghĩa là trader kỳ vọng sẽ thu được lợi nhuận từ sự chuyển động tăng lên của giá. Lấy ví dụ như token đòn bẩy.
BTCDOWN có tương quan nghịch với giá
Bitcoin . Nếu giá Bitcoin tăng, giá BTCDOWN sẽ giảm. Nếu giá Bitcoin giảm, giá BTCDOWN sẽ tăng lên. Theo nghĩa này, việc tham gia một vị thế Long trong BTCDOWN tương đương với việc giá Bitcoin đi xuống.
Vị thế Short (hoặc ngắn gọn Short) có nghĩa là bán tài sản với ý định mua lại sau đó với giá thấp hơn. Shorting có liên quan chặt chẽ đến
giao dịch ký quỹ vì nó có thể áp dụng với các tài sản đi vay. Tuy nhiên, shorting cũng được sử dụng rộng rãi trong thị trường phái sinh và có thể được thực hiện với một vị thế spot đơn giản. Vậy, shorting hoạt động như thế nào?
Khi nhắc đến shorting trên thị trường spot, khái niệm này tương đối đơn giản. Giả sử bạn đã sở hữu
Bitcoin và bạn dự đoán giá sẽ giảm. Bạn bán BTC của mình để lấy USD vì bạn có kế hoạch mua lại với giá thấp hơn sau đó. Trong trường hợp này, về cơ bản, bạn đang vào một vị thế shorting Bitcoin vì bạn đang bán cao để mua lại thấp hơn. Khá dễ đúng không? Nhưng còn shorting với các khoản tiền đi vay thì sao? Cùng theo dõi tiếp để biết cách hoạt động của chúng nhé!
Bạn vay một tài sản mà bạn nghĩ rằng sẽ giảm giá trị - ví dụ, một cổ phiếu hoặc một
loại tiền mã hoá chẳng hạn . Sau đó, bạn ngay lập tức bán nó đi. Nếu giao dịch diễn ra theo cách của bạn dự đoán và giá tài sản giảm, bạn sẽ mua lại tài sản này bằng chính số tiền mà bạn đã vay. Bạn hoàn trả tài sản đã vay (cùng với lãi suất) và thu lợi nhuận từ phần chênh lệch giữa giá bạn bán ban đầu và giá bạn mua lại.
Như vậy, shorting
Bitcoin sử dụng các khoản vay sẽ hoạt động như thế nào? Hãy xem một ví dụ sau. Chúng tôi đưa ra tài sản thế chấp bắt buộc để vay 1 BTC, sau đó ngay lập tức bán nó với giá 10.000 USD. Bây giờ chúng tôi đã có 10.000 USD. Giả sử giá giảm xuống còn 8.000 USD. Chúng tôi mua 1 BTC và trả khoản nợ 1 BTC cùng với lãi suất. Vì ban đầu chúng tôi bán Bitcoin với giá 10.000 đô la và bây giờ đã mua lại ở mức 8.000 đô la, lợi nhuận thu về
của chúng tôi là 2.000 USD (trừ đi phí lãi suất và phí giao dịch).
Sổ lệnh là tập hợp các lệnh đang mở cho một tài sản, và được sắp xếp theo giá. Khi bạn đăng một lệnh chưa được thực hiện ngay, lệnh đó sẽ được thêm vào sổ. Lệnh sẽ được giữ ở đó cho đến khi nó được khớp với một lệnh khác hoặc bị hủy bỏ.
Sổ lệnh sẽ khác nhau tùy theo từng nền tảng, nhưng nhìn chung, chúng sẽ chứa thông tin gần giống nhau. Bạn sẽ thấy số lượng các lệnh ở các mức giá cụ thể.
Khi nói đến sàn giao dịch
tiền mã hoá và giao dịch trực tuyến, lệnh trong sổ lệnh được kết hợp bởi một hệ thống được gọi là động cơ khớp lệnh. Hệ thống này là thứ đảm bảo rằng các giao dịch được thực hiện - bạn cũng có thể xem đây như bộ não của
sàn giao dịch . Hệ thống này, cùng với sổ lệnh, là yếu tố cốt lõi của khái niệm giao dịch điện tử.
Độ sâu của sổ lệnh (hoặc độ sâu thị trường) là cách thể hiện bằng hình ảnh của các lệnh hiện đang mở trong sổ lệnh. Khái niệm này thường đặt các lệnh mua ở một bên, và đặt lệnh bán ở bên còn lại và hiển thị chúng tích lũy trên biểu đồ.
Độ sâu sổ lệnh của cặp thị trường BTC/USDT trên Binance.
Nói một cách tổng quát hơn, độ sâu của sổ lệnh cũng có thể đề cập đến lượng
thanh khoản mà sổ lệnh có thể hấp thụ. Thị trường càng “sâu” thì càng có nhiều tính thanh khoản trong sổ lệnh. Cũng có nghĩa là, một thị trường có nhiều thanh khoản hơn có thể hấp thụ các lệnh lớn hơn mà không ảnh hưởng đáng kể đến giá. Tuy nhiên, nếu thị trường có thanh khoản kém, các lệnh lớn có thể tác động đáng kể đến giá.
Lệnh Market là lệnh mua hoặc bán với giá tốt nhất hiện có trên thị trường. Nói một cách đơn giản, đây là cách nhanh nhất để tham gia hoặc rời khỏi thị trường.
Khi đặt lệnh Market, nó cũng giống như bạn đang nói : “Tôi muốn thực hiện lệnh này ngay bây giờ với mức giá tốt nhất mà tôi có thể nhận được”.
Lệnh Market của bạn sẽ tiếp tục thực hiện các lệnh từ sổ lệnh cho đến khi toàn bộ lệnh được lấp đầy. Đây là lý do tại sao các nhà giao dịch lớn (hoặc các
cá voi ) có thể có tác động đáng kể đến giá khi họ sử dụng lệnh Market. Một lệnh Market lớn có thể hút
thanh khoản từ sổ lệnh một cách hiệu quả. Làm sao có thể như vậy? Chúng ta hãy khám phá bí ẩn này khi cùng thảo luận về trượt giá nhé!
Có một điều bạn cần lưu ý khi nói đến lệnh marker - đó là trượt giá . Khi chúng tôi nói rằng các lệnh thị trường thực hiện ở mức giá tốt nhất hiện có, nó có nghĩa là chúng tiếp tục thực hiện các lệnh từ sổ lệnh cho đến khi toàn bộ lệnh được thực hiện.
Tuy nhiên, điều gì sẽ xảy ra nếu không có đủ
thanh khoản xung quanh mức giá mong muốn để thực hiện một lệnh thị trường lớn? Có thể có sự khác biệt lớn giữa giá mà bạn mong đợi lệnh của mình được khớp và giá mà lệnh đó thực hiện. Sự khác biệt này được gọi là trượt giá.
Giả sử bạn muốn mở một vị thế long trị giá 10 BTC bằng
altcoin . Tuy nhiên, altcoin này có vốn hóa thị trường tương đối nhỏ và đang được giao dịch trên thị trường thanh khoản thấp. Nếu bạn sử dụng lệnh market, lệnh đó sẽ tiếp tục thực hiện các lệnh từ sổ lệnh cho đến khi toàn bộ lệnh 10 BTC được lấp đầy. Trên thị trường thanh khoản, bạn có thể thực hiện lệnh 10 BTC của mình mà không ảnh hưởng đáng kể đến giá. Tuy nhiên, trong trường hợp này, việc thiếu thanh khoản có nghĩa là có thể không có đủ lệnh bán trong sổ lệnh cho phạm vi giá hiện tại.
Vì vậy, vào thời điểm toàn bộ lệnh 10 BTC được khớp, bạn có thể nhận ra rằng giá trung bình được trả cao hơn nhiều so với dự kiến. Nói cách khác, việc thiếu lệnh bán khiến lệnh market của bạn tăng lên trên sổ lệnh, các lệnh khớp đắt hơn đáng kể so với giá ban đầu.
Hãy chú ý cẩn trọng với sự trượt giá khi giao dịch
altcoin , vì một số cặp giao dịch có thể không có đủ thanh khoản để thực hiện các lệnh market của bạn.
Lệnh giới hạn là lệnh mua hoặc bán tài sản ở một mức giá cụ thể hoặc tốt hơn. Giá này được gọi là giá giới hạn . Các lệnh mua giới hạn sẽ thực hiện ở mức giá giới hạn hoặc thấp hơn, trong khi lệnh bán giới hạn sẽ thực hiện ở mức giá giới hạn hoặc cao hơn.
Khi bạn đặt lệnh giới hạn, nó cũng giống như bạn đang nói: “Tôi muốn thực hiện lệnh này ở mức giá cụ thể này hoặc mức giá tốt hơn, và không được tệ hơn”.
Sử dụng lệnh giới hạn cho phép bạn kiểm soát nhiều hơn cho giá vào hoặc thoát lệnh của mình đối với một thị trường nhất định. Trên thực tế, lệnh giới hạn còn giúp đảm bảo rằng lệnh của bạn sẽ không bao giờ được thực hiện với mức giá tệ hơn mức giá mong muốn của bạn. Tuy nhiên, bên cạnh đó cũng sẽ tồn tại những điểm yếu. Thị trường có thể không bao giờ đạt được mức giá bạn đưa ra, và sẽ khiến lệnh của bạn không thể thực hiện được. Trong rất nhiều trường hợp, điều này có nghĩa là bạn sẽ mất cơ hội giao dịch tiềm năng.
Mỗi trader có thể có quyết định thời điểm sử dụng lệnh giới hạn hoặc lệnh thị trường có thể khác nhau. Một số trader có thể chỉ sử dụng lệnh này hoặc lệnh kia, trong khi những trader khác sẽ sử dụng cả hai - tùy thuộc vào hoàn cảnh. Điều quan trọng là bạn phải hiểu cách hoạt động của lệnh để có thể tự quyết định.
Bây giờ chúng ta đã biết lệnh thị trường và lệnh giới hạn là gì, hãy nói về lệnh stop-loss (dừng lỗ). Lệnh stop-loss là một loại lệnh giới hạn hoặc lệnh thị trường mà chỉ được kích hoạt khi đạt đến một mức giá nhất định. Giá này được gọi là giá dừng.
Mục đích của lệnh stop-loss chủ yếu là để hạn chế thua lỗ. Mỗi giao dịch cần phải có một
điểm vô hiệu, là một mức giá mà bạn nên xác định trước. Đây là mức giá mang ý nghĩa rằng quyết định ban đầu của bạn đã sai, và bạn nên thoát khỏi thị trường để ngăn tổn thất thêm. Vì vậy, điểm vô hiệu là nơi bạn thường đặt lệnh stop-loss (dừng lỗ).
Một lệnh stop-loss hoạt động hoạt động như thế nào? Như chúng tôi đã đề cập, lệnh stop-loss có thể là một lệnh giới hạn hoặc một lệnh thị trường. Đây là lý do tại sao các biến thể này cũng có thể được gọi là lệnh dừng-giới hạn (stop-limit) và lệnh dừng-thị trường (stop-market). Điều quan trọng cần hiểu là lệnh stop-loss chỉ kích hoạt khi đạt đến một mức giá nhất định (giá dừng). Khi đạt đến mức giá dừng, nó sẽ kích hoạt lệnh thị trường hoặc lệnh giới hạn. Về cơ bản, bạn đặt giá dừng như là điểm kích hoạt cho lệnh thị trường hoặc lệnh giới hạn.
Tuy nhiên, có một điều bạn nên ghi nhớ. Chúng ta hiểu rằng các lệnh giới hạn chỉ khớp lệnh tại giá giới hạn hoặc giá tốt hơn, chứ không bao giờ là giá tệ hơn. Nếu bạn đang sử dụng lệnh dừng-giới hạn (stop-limit) làm lệnh stop-loss và thị trường gặp
sự cố nghiêm trọng, lệnh này có thể ngay lập tức rời khỏi giá giới hạn của bạn, khiến lệnh của bạn không được khớp. Nói cách khác, giá dừng (stop price) sẽ kích hoạt lệnh dừng-giới hạn của bạn, nhưng lệnh giới hạn sẽ vẫn không được khớp do giá giảm mạnh. Đây là lý do tại sao các lệnh dừng-thị trường được coi là an toàn hơn các lệnh dừng-giới hạn. Lệnh dừng-thị trường giúp đảm bảo rằng ngay cả trong điều kiện thị trường khắc nghiệt, bạn sẽ được đảm bảo thoát khỏi thị trường một khi đạt đến điểm vô hiệu.
Bạn muốn bắt đầu cùng tiền mã hoá? Mua Bitcoin trên Binance ngay hôm nay!
Bạn sẽ được xem là một maker khi bạn đặt một lệnh mà lệnh không được khớp ngay lập tức, nhưng được thêm vào sổ lệnh thay vào đó. Khi lệnh của bạn đang thêm
thanh khoản vào sổ lệnh, hoạt động này sẽ khiến bạn trở thành “maker” tạo thanh khoản.
Các lệnh giới hạn thường sẽ thực thi như các lệnh của maker, nhưng không phải trong mọi trường hợp. Ví dụ: giả sử bạn đặt lệnh mua giới hạn với một giá giới hạn cao hơn đáng kể so với giá thị trường hiện tại. Vì bạn đang thiết lập rằng lệnh của bạn có thể thực hiện tại mức giá giới hạn hoặc tốt hơn, nên lệnh của bạn sẽ thực hiện trái với giá thị trường (vì nó thấp hơn giá giới hạn của bạn).
Bạn trở thành một taker khi bạn đặt một lệnh mà lệnh đó được khớp ngay lập tức. Lệnh của bạn không được thêm vào sổ lệnh mà ngay lập tức được khớp với lệnh hiện có trong sổ đặt hàng. Vì bạn đang lấy thanh khoản từ sổ lệnh, bạn là một taker. Các lệnh thị trường sẽ luôn là các lệnh taker vì bạn đang thực hiện lệnh của mình tại giá thị trường tốt nhất hiện có.
Một số sàn giao dịch áp dụng mô hình phí nhiều cấp độ để khuyến khích các trader cung cấp thanh khoản. Nói cách khác, đây là cách để các sàn thu hút các trader có
khối lượng giao dịch cao tham gia sàn của mình - thanh khoản hút thêm thanh khoản. Trong các hệ thống như vậy, các maker có xu hướng trả phí thấp hơn so với các taker, vì họ là những người thêm thanh khoản vào sàn. Trong một số trường hợp, sàn thậm chí có thể đưa ra thêm ưu đãi hoàn phí cho các maker. Bạn có thể kiểm tra mức phí hiện tại của mình trên Binance tại
trang này.
Chênh lệch giá mua-giá bán là một cách để đo lường
thanh khoản của thị trường. Mức chênh lệch giá mua-giá bán càng nhỏ thì thị trường càng có nhiều thanh khoản. Chênh lệch giá mua-giá bán cũng có thể được coi là thước đo của cung và cầu đối với một tài sản nhất định. Theo nghĩa này, cung được đại diện bởi bên chào bán trong khi cầu được đại diện bởi bên chào mua.
Khi bạn đang đặt một lệnh mua trên thị trường, nó sẽ khớp vào giá chào bán thấp nhất hiện có. Ngược lại, khi bạn đặt lệnh bán trên thị trường, nó sẽ khớp vào giá chào mua hiện có cao nhất.
Một
biểu đồ nến là một biểu diễn đồ họa về giá của một tài sản trong một khoảng thời gian nhất định. Nó được tạo thành từ các
cây nến, mỗi nến biểu diễn một lượng thời gian bằng nhau. Ví dụ: trong biểu đồ 1 giờ, mỗi nến biểu diễn cho một khoảng thời gian là một giờ. Trong biểu đồ 1 ngày, mỗi nến biểu diễn cho một khoảng thời gian là một ngày, v.v.
Biểu đồ hàng ngày của Bitcoin. Mỗi nến biểu diễn cho một ngày giao dịch.
Một nến được tạo thành từ bốn điểm dữ liệu: Giá mở, Giá đỉnh, Giá đáy, và Giá đóng (còn được gọi là các giá trị OHLC). Giá mở và Giá đóng là giá được ghi nhận đầu tiên và cuối cùng trong khung thời gian nhất định, trong khi Giá đáy và Giá đỉnh tương ứng là giá thấp nhất và cao nhất được ghi lại.
Biểu đồ nến là một trong những công cụ quan trọng nhất để phân tích dữ liệu tài chính. Biểu đồ nến có mặt từ thế kỷ 17, bắt nguồn từ Nhật Bản, nhưng đã được tinh chỉnh vào đầu thế kỷ 20 bởi những người tiên phong trong giao dịch như
Charles Dow.
Phân tích kỹ thuật phần lớn dựa trên giả định rằng các biến động giá trước đó có thể cho biết hành động giá trong tương lai. Vậy thì các cây nến hữu ích như thế nào trong bối cảnh này? Bằng cách xác định các mẫu biểu đồ nến, người dùng có thể đưa ra các ý tưởng giao dịch dựa trên các mẫu biểu đồ này.
Biểu đồ hình nến giúp các trader phân tích cấu trúc thị trường và xác định xem họ đang ở trong môi trường thị trường
tăng hay
giảm. Chúng cũng có thể được sử dụng để xác định các khu vực lãi trên biểu đồ, như mức hỗ trợ
hoặc kháng cự hoặc các điểm đảo chiều tiềm năng. Đây là những vị trí trên biểu đồ thường ghi nhận sự tăng lên của các hoạt động giao dịch.
Các mô hình nến cũng là một cách tuyệt vời để
quản lý rủi ro , vì chúng có thể thể hiện được các thiết lập giao dịch đã được xác định và chính xác. Tại sao lại có thể như thế? Đó là vì các mô hình nến có thể xác định mục tiêu giá rõ ràng cùng các
điểm vô hiệu . Điều này cho phép các trader đưa ra các thiết lập giao dịch một cách chính xác và kiểm soát tốt. Và vì thế, mô hình nến được sử dụng rộng rãi bởi
Forex và bởi vô số các nhà giao dịch
tiền mã hoá ở khắp nơi.
Đường xu hướng là công cụ được sử dụng rộng rãi bởi cả trader và
các nhà phân tích kỹ thuật. Đây là những đường kết nối những điểm dữ liệu nhất định trên biểu đồ. Thông thường, các điểm dữ liệu này thường là giá, nhưng không phải lúc nào cũng vậy. Một số trader cũng có thể vẽ các đường xu hướng dựa trên
các thông số và bộ dao động kỹ thuật.
Ý tưởng chính của việc vẽ các đường xu hướng là nhằm hình ảnh hóa các khía cạnh nhất định của hành động giá. Bằng cách này, các trader có thể xác định xu hướng và cấu trúc thị trường một cách tổng quan.
Giá Bitcoin chạm vào một đường xu hướng nhiều lần, chỉ báo một xu hướng tăng.
Một số trader có thể chỉ sử dụng các đường xu hướng để hiểu rõ hơn về cấu trúc thị trường. Những người khác có thể sử dụng chúng để tạo ra các ý tưởng giao dịch có thể thực thi hóa dựa trên cách các đường xu hướng tương tác với giá.
Các đường xu hướng có thể được áp dụng cho một biểu đồ, biểu diễn hầu như bất kỳ khung thời gian nào. Tuy nhiên, giống như với bất kỳ công cụ phân tích thị trường nào khác, các đường xu hướng trên các khung thời gian cao hơn có xu hướng đáng tin cậy hơn các đường xu hướng trên các các khung thời gian thấp hơn.
Một khía cạnh khác cần xem xét ở đây là độ khỏe của một đường xu hướng. Theo cách xác định thông thường, một đường xu hướng đạt chuẩn được xác định khi nó chạm vào giá ít nhất hai hoặc ba lần. Thông thường, một đường xu hướng càng có nhiều lần chạm giá (được kiểm tra) thì nó càng có độ tin cậy cao.
Hỗ trợ và kháng cự là một trong số những khái niệm cơ bản nhất liên quan đến giao dịch và
phân tích kỹ thuật .
Ngưỡng hỗ trợ là mức mà giá có thể tìm được một “mức sàn”. Nói cách khác, một ngưỡng hỗ trợ là một vùng có lượng cầu đáng kể, nơi người có thể tham gia vào và đẩy giá lên cao.
Ngưỡng kháng cự là mức mà giá tìm được một “mức trần”. Một ngưỡng kháng cự là một vùng có lượng cung đáng kể, nơi người bán tham gia vào và đẩy giá xuống.
Ngưỡng hỗ trợ (màu đỏ) được kiểm tra và phá vỡ, trở thành ngưỡng kháng cự.
Giờ đây, bạn hiểu rõ rằng ngưỡng hỗ trợ và kháng cự tương ứng là các mức của cung và cầu tăng. Tuy nhiên, nhiều yếu tố khác có thể xảy ra khi nói về ngưỡng hỗ trợ và ngưỡng kháng cự.
Nội dung
Các chỉ báo kỹ thuật tính toán những thông số liên quan đến công cụ tài chính. Tính toán này có thể dựa trên giá,
khối lượng , dữ liệu trên chuỗi, open interest, chỉ số xã hội hoặc một chỉ số khác.
Như chúng ta đã thảo luận trước đó, các nhà phân tích kỹ thuật dựa trên các giả định rằng các mô hình giá lịch sử có thể chỉ ra các biến động giá trong tương lai. Như vậy, các trader sử dụng
phân tích kỹ thuật có thể sử dụng một loạt các chỉ báo kỹ thuật để xác định các điểm vào và thoát tiềm năng trên một biểu đồ.
Các chỉ báo kỹ thuật có thể được phân loại theo nhiều phương pháp. Tiêu chí có thể bao gồm việc liệu các chỉ báo này đang hướng đến các xu hướng trong tương lai (các chỉ báo nhanh), đang xác nhận một mô hình đã được thực hiện (các chỉ báo chậm), hoặc làm rõ các sự kiện thời gian thực (các chỉ báo trùng).
Một số phân loại khác có thể liên quan đến việc các chỉ báo biểu thị thông tin như thế nào. Theo nghĩa này, chúng ta có các chỉ báo phủ dữ liệu lên trên giá, và có các bộ dao động dao động giữa giá trị tối thiểu và tối đa.
Ngoài ra còn có các loại chỉ báo nhằm mục đích đo lường một khía cạnh cụ thể của thị trường, chẳng hạn như các chỉ báo động lượng. Như cái tên gợi ý, chúng nhằm mục đích đo lường và hiển thị
động lượng thị trường.
Vậy thì chỉ báo phân tích kỹ thuật nào là tốt nhất hiện nay? Không có câu trả lời đơn giản cho câu hỏi này. Các trader có thể sử dụng nhiều loại chỉ báo kỹ thuật khác nhau và lựa chọn của họ chủ yếu dựa trên chiến lược giao dịch cá nhân của mình. Tuy nhiên, để có thể đưa ra lựa chọn, trước tiên họ cần tìm hiểu về những chỉ báo - và đồng thời, đó cũng là những gì chúng ta sẽ làm trong chương này.
Như chúng ta đã thảo luận, các chỉ báo khác nhau có những phẩm chất riêng biệt và nên được sử dụng cho các mục đích cụ thể. Các chỉ báo nhanh hướng tới các sự kiện trong tương lai. Các chỉ báo chậm được sử dụng để xác nhận điều gì đó đã xảy ra. Vậy, khi nào bạn nên sử dụng các chỉ báo này?
Các chỉ báo nhanh thường hữu ích cho phân tích ngắn hạn và trung hạn. Chúng được sử dụng khi các nhà phân tích dự đoán một xu hướng và đang tìm kiếm các công cụ thống kê để hỗ trợ xác nhận giả thuyết của mình. Đặc biệt là khi nói đến kinh tế, các chỉ báo nhanh có thể đặc biệt hữu ích để dự đoán các thời kỳ
suy thoái.
Khi nói đến giao dịch và phân tích kỹ thuật, các chỉ báo nhanh cũng có thể được sử dụng vì sở hữu khả năng dự đoán. Tuy nhiên, không có chỉ báo đặc biệt nào có thể dự đoán tương lai, vì vậy phải luôn cẩn trọng cân nhắc với những dự báo này.
Các chỉ báo chậm được sử dụng để xác nhận các sự kiện và xu hướng đã xảy ra hoặc đang được diễn ra. Điều này có vẻ là thừa, nhưng thật ra lại rất hữu ích. Các chỉ báo chậm có thể phơi bày các khía cạnh nhất định của thị trường mà nếu không đế ý lại có thể bị dễ dàng bỏ qua. Chính vì thế, người ta thường sử dụng các chỉ báo chậm để phân tích biểu đồ dài hạn.
Các chỉ báo động lượng nhằm mục đích đo lường và hiển thị
đà thị trường. Đà thị trường là gì? Nói một cách đơn giản, đó là thước đo của tốc độ thay đổi giá. Các chỉ báo động lượng nhằm mục đích đo lường tốc độ tăng hoặc giảm giá. Do đó, chúng thường được sử dụng cho phân tích ngắn hạn bởi các trader, những người đang tìm kiếm lợi nhuận từ các đợt
biến động giá cao.
Mục tiêu của một trader giao dịch theo đà thị trường là tham gia các giao dịch khi đà cao và thoát khi đà bắt đầu giảm. Thông thường, nếu biến động giá thấp, giá có xu hướng biến động trong một phạm vi nhỏ. Khi áp lực gia tăng, giá thường tạo ra một xung động lớn, cuối cùng là phá vỡ ra khỏi phạm vi. Đây là lúc các trader giao dịch theo đà hoạt động mạnh.
Sau khi động thái kết thúc và các trader đã thoát vị thế, họ chuyển sang một tài sản khác có động lượng cao và cố gắng lặp lại kế hoạch tương tự. Chính vì vậy, các chỉ báo động lượng thường được sử dụng rộng rãi bởi các trader giao dịch theo ngày, những nhà đầu tư lướt sóng và các trader giao dịch ngắn hạn đang tìm kiếm các cơ hội giao dịch nhanh.
Khối lượng giao dịch có thể được coi là chỉ báo tinh túy. Nó thể hiện số lượng các
đơn vị riêng lẻ được giao dịch của một tài sản trong một thời gian nhất định. Về cơ bản khối lượng giao dịch thể hiện có bao nhiêu tài sản đã được trao đổi trong thời gian đo lường.
Một số người coi khối lượng giao dịch là một
chỉ báo kỹ thuật quan trọng nhất hiện có. “Khối lượng giao dịch diễn biến trước giá cả” là một câu nói nổi tiếng trong giới giao dịch. Nó gợi ý rằng khối lượng giao dịch lớn có thể là một chỉ báo nhanh trước khi có một động thái thay đổi giá lớn (bất kể theo hướng nào).
Bằng cách sử dụng khối lượng trong giao dịch, các trader có thể đo lường sức mạnh của xu hướng cơ bản. Nếu
biến động giá cao đi kèm với khối lượng giao dịch cao, đây có thể được coi là một sự xác nhận về động thái giá. Đây là lý thuyết hợp lý bởi vì một hoạt động giao dịch cao sẽ tương ứng với một khối lượng giao dịch lớn vì có nhiều trader và nhà đầu tư đang hoạt động tại mức giá cụ thể này. Tuy nhiên, nếu biến động giá không đi cùng với khối lượng giao dịch lớn, xu hướng cơ bản có thể được coi là xu hướng yếu.
Các mức giá có với khối lượng giao dịch cao trong lịch sử có thể gợi ý một điểm vào hoặc thoát tiềm năng lý tưởng cho các trader. Vì lịch sử có xu hướng lặp lại, các mức giá này khả năng cao trở thành điểm có hoạt động giao dịch tăng cao. Lý tưởng nhất là sẽ có các
ngưỡng hỗ trợ và kháng cự đi cùng với sự tăng nhẹ về khối lượng giao dịch, qua đó xác nhận sức mạnh của mức giá.
Chỉ số sức mạnh tương đối (RSI)là một chỉ báo thể hiện liệu một tài sản bị quá mua hoặc quá bán. Nó là một bộ dao động động lượng biểu diễn tốc độ thay đổi giá. Bộ dao động này thay đổi trong khoảng từ 0 đến 100 và dữ liệu thường được hiển thị trên một biểu đồ dạng đường.
Chỉ báo RSI được áp dụng cho một biểu đồ Bitcoin.
Ý nghĩa đằng sau việc đo đà thị trường là gì? Nếu đà tăng đang tăng trong khi giá đang lên, xu hướng tăng có thể được coi là mạnh. Ngược lại, nếu đà đang giảm dần trong một xu hướng tăng, xu hướng tăng có thể được coi là yếu. Trong trường hợp này, khả năng cao sẽ dẫn đến tình huống đảo chiều.
Chúng ta hãy xem cách diễn giải truyền thống về RSI hoạt động. Khi giá trị RSI dưới 30, tài sản có thể được coi là quá bán. Ngược lại, tài sản có thể được coi là quá mua khi giá trị RSI trên 70.
Tuy nhiên, việc diễn giải RSI nên được thực hiện với một mức độ cân nhắc cẩn thận. RSI có thể đạt các giá trị cực đoan trong các
điều kiện thị trường đặc biệt – và thậm chí sau đó, xu hướng thị trường vẫn có thể tiếp tục trong một thời gian.
RSI là một trong những chỉ báo kỹ thuật dễ hiểu nhất nên nó là một trong những chỉ báo tốt nhất dành cho các trader mới.Nếu bạn muốn đọc thêm về nó, hãy xem
Chỉ số sức mạnh tương đối (RSI) là gì?.
Đường trung bình động "làm mượt" hành động giá và giúp phát hiện xu hướng thị trường dễ dàng hơn. Vì đường trung bình động hoạt động dựa trên dữ liệu giá trước đó nên nó không có tính năng dự đoán. Chính vì thế, đường trung bình động được coi là chỉ báo chậm.
Đường trung bình động có nhiều loại khác nhau - hai loại phổ biến nhất là đường trung bình động (SMA hoặc MA) và đường trung bình động theo cấp số nhân (EMA). Vậy sự khác biệt giữa chúng là gì?
Đường trung bình động đơn giản được tính bằng cách lấy dữ liệu giá từ các giai đoạn n trước đó và tính ra một mức trung bình. Ví dụ, SMA 10 ngày lấy giá trung bình của 10 ngày qua và vẽ các kết quả trên một biểu đồ.
Đường trung bình động 200 tuần dựa trên giá của Bitcoin.
Đường trung bình động theo cấp số nhân phức tạp hơn một chút. Nó sử dụng một công thức khác biệt, chú trọng nhiều vào dữ liệu giá gần đây hơn. Theo đó, EMA sẽ phản ứng nhanh hơn đối với các sự kiện gần đây trong hành động giá, trong khi SMA có thể mất nhiều thời gian hơn để bắt kịp.
Như đã đề cập, đường trung bình động được xem là chỉ báo chậm. Thời gian biểu diễn càng dài, độ trễ càng lớn. Do vậy, đường trung bình động 200 ngày sẽ phản ứng chậm hơn trong việc biểu diễn hành động giá so với đường trung bình động 100 ngày.
MACD là một dao động sử dụng hai đường trung bình động để biểu diễn đà của một thị trường. Vì nó theo dõi hành động giá đã xảy ra nên được xem là một chỉ báo chậm.
MACD được tạo thành từ hai đường - đường MACD và đường tín hiệu. Làm thế nào để bạn tính toán ra chúng? Trước tiên, bạn sẽ có đường MACD bằng cách lấy EMA 12 ngày trừ đi EMA 26 ngày. Rất đơn giản! Sau đó, bạn vẽ biểu đồ này lên trên đường EMA 9 - đường tín hiệu của đường EMA. Ngoài ra, có rất nhiều công cụ biểu đồ cũng sẽ biểu diễn một biểu đồ minh họa khoảng cách giữa đường MACD và đường tín hiệu.
Chỉ báo MACD được áp dụng cho một biểu đồ Bitcoin.
Các trader có thể sử dụng MACD bằng cách quan sát mối quan hệ giữa đường MACD và đường tín hiệu. Sự giao thoa giữa hai đường thường là một sự kiện đáng chú ý khi nói đến MACD. Nếu đường MACD cắt đường tín hiệu theo hướng đi lên trên, nó có thể được hiểu là một tín hiệu
tăng giá. Ngược lại, nếu đường MACD cắt đường tín hiệu theo hướng đi xuống dưới, nó có thể được hiểu là một tín hiệu
giảm giá.
MACD là một trong những chỉ báo kỹ thuật phổ biến nhất hiện có để đo đà thị trường. Nếu bạn muốn đọc thêm về nó, hãy xem bài viết
Giải thích Chỉ báo MACD.
Bạn muốn bắt đầu cùng tiền mã hoá? Mua Bitcoin trên Binance ngay hôm nay!
Hồi quy Fibonacci (hoặc Hồi quy Fib) là một chỉ báo phổ biến dựa trên một chuỗi các số được gọi là chuỗi Fibonacci. Những con số này được phát hiện vào thế kỷ 13 bởi một nhà toán học người Ý tên là Leonardo Fibonacci.
Các số Fibonacci hiện là một phần của nhiều chỉ báo phân tích kỹ thuật và Hồi quy Fib là một trong những chỉ báo phổ biến nhất. Nó sử dụng các tỷ lệ phần trăm có nguồn gốc từ các số Fibonacci. Các tỷ lệ phần trăm này sau đó được vẽ trên một biểu đồ và các trader có thể sử dụng chúng để xác định các
ngưỡng hỗ trợ và kháng cự tiềm năng.
Các tỷ lệ Fibonacci này là:
0%
23,6%
38,2%
61,8%
78,6%
100%
Mặc dù 50% về mặt kỹ thuật không phải là một tỷ lệ Fibonacci nhưng nhiều trader vẫn coi trọng nó khi sử dụng công cụ này. Ngoài ra, các tỷ lệ Fibonacci ngoài phạm vi 0-100% cũng có thể được sử dụng. Một số tỷ lệ phổ biến nhất là 161,8%, 261,8% và 423,6%.
Các mức Fibonacci trên một biểu đồ Bitcoin.
Vậy thì làm thế nào các trader có thể sử dụng các tỷ lệ trong Hồi quy Fibonacci? Ý tưởng chính đằng sau việc biểu diễn các tỷ lệ phần trăm trên một biểu đồ là tìm ra các vùng quan tâm. Thông thường, các trader sẽ chọn hai điểm giá quan trọng trên một biểu đồ và ghim các giá trị 0 và 100 của Hồi quy Fib vào các điểm đó. Phạm vi được phác thảo ra giữa các điểm này có thể làm nổi bật các điểm vào và thoát tiềm năng và giúp xác định điểm đặt lệnh
stop-loss (dừng lỗ).
Stochastic RSI, hoặc StochRSI, là một phái sinh của RSI. Tương tự như RSI, mục tiêu chính của nó là xác định xem một tài sản có bị quá mua hay quá bán hay không. Tuy nhiên, trái ngược với RSI, StochRSI không được tạo ra từ dữ liệu giá, mà là các giá trị của RSI. Trên hầu hết các công cụ biểu đồ, các giá trị của StochRSI sẽ nằm trong khoảng từ 0 đến 1 (hoặc 0 đến 100).
StochRSI có xu hướng hữu dụng nhất khi nó ở gần các cực trị trên hoặc dưới của phạm vi của nó. Tuy nhiên, do có tốc độ lớn hơn và độ nhạy cao hơn, nó có thể tạo ra rất nhiều tín hiệu sai có thể gây khó khăn cho việc diễn giải.
Cách diễn giải truyền thống của StochRSI có phần giống với cách diễn giải của RSI. Khi vượt quá 0,8, tài sản có thể được coi là quá mua. Khi dưới 0,2, tài sản có thể được coi là quá bán. Tuy nhiên, điều đáng đề cập là những điều này không nên được xem là tín hiệu trực tiếp để vào hoặc thoát giao dịch. Mặc dù thông tin này chắc chắn đang truyền tải một câu chuyện nhưng có thể có những mặt khác của câu chuyện. Đây là lý do tại sao hầu hết các công cụ
phân tích kỹ thuật được sử dụng tốt nhất khi kết hợp với các kỹ thuật phân tích thị trường khác.
Được đặt theo tên John Bollinger,
Dải Bollinger đo lường
biến động giá thị trường và thường được sử dụng để phát hiện các điều kiện quá mua và quá bán. Chỉ báo này được tạo thành từ ba đường, hoặc các “dải” - một SMA (dải giữa), một dải trên và một dải dưới. Các dải này sau đó được đặt trên một biểu đồ, cùng với hành động giá. Ý tưởng là khi biến động tăng hoặc giảm, khoảng cách giữa các dải này sẽ thay đổi, giãn ra và co lại.
Các Dải bollinger trên một biểu đồ Bitcoin.
Chúng ta hãy đi qua cách diễn giải chung về các Dải Bollinger. Giá càng gần dải trên thì tài sản có thể càng gần với điều kiện quá mua. Tương tự, giá càng gần dải dưới, tài sản có thể càng gần các điều kiện quá bán.
Một điều cần lưu ý là giá thường sẽ nằm trong phạm vi của các dải, nhưng đôi khi có thể phá vỡ lên phía trên hoặc phía dưới chúng. Có phải điều này được xem như một tín hiệu để mua hoặc bán ngay lập tức? Không. Nó chỉ cho chúng ta biết rằng thị trường đang di chuyển ra khỏi dải SMA giữa, đạt đến điều kiện cực trị.
Các trader cũng có thể sử dụng Dải bollinger để thử và dự đoán tình huống xảy ra thị trường bị bóp nghẹt, còn được gọi là Thắt nút cổ chai Bollinger Bands. Đây cách gọi cho một thời kỳ biến động thấp khi các dải thực sự đến sát gần nhau và “thắt” giá vào trong một phạm vi nhỏ. Khi có sự gia tăng “áp lực” trong phạm vi nhỏ đó, thị trường cuối cùng sẽ bật ra khỏi phạm vi, dẫn đến một kỳ biến động giá tăng lên. Vì thị trường có thể di chuyển lên hoặc xuống, chiến lược nút cổ chai được coi là trung lập (không phải giảm giá hoặc tăng giá). Vì vậy, chiến lược này có thể được đánh giá khá hữu ích khi kết hợp với các công cụ giao dịch khác, chẳng hạn như
hỗ trợ và kháng cự.
Như chúng ta đã thảo luận trước đó, nhiều trader coi
khối lượng giao dịch là chỉ báo quan trọng nhất hiện có. Vậy thì liệu có bất kỳ chỉ báo nào dựa trên khối lượng giao dịch không?
Giá trung bình dựa trên khối lượng giao dịch, hoặc VWAP, kết hợp sức mạnh của khối lượng giao dịch với hành động giá. Nói một cách thực tế hơn, nó là giá trung bình của một tài sản trong một khoảng thời gian nhất định được tính theo
khối lượng giao dịch. Điều này làm cho nó hữu ích hơn việc chỉ đơn giản tính giá trung bình, vì nó cũng tính đến các mức giá nào có khối lượng giao dịch nhiều nhất.
Các trader sử dụng VWAP như thế nào? VWAP thường được sử dụng như một tiêu chuẩn cho quan điểm hiện tại trên thị trường. Theo nghĩa này, khi giá thị trường nằm trên đường VWAP, nó có thể được coi là
tăng giá. Đồng thời, nếu giá thị trường nằm dưới đường VWAP, nó có thể được coi là
giảm giá. Bạn có nhận thấy cách diễn giải này giống cách diễn giải của
đường trung bình động như thế nào không? VWAP thực sự có thể được so sánh với các đường trung bình động, ít nhất là theo cách nó được sử dụng. Như chúng ta đã thấy, sự khác biệt chính là việc VWAP xem xét cả khối lượng giao dịch.
Ngoài ra, VWAP cũng có thể được sử dụng để xác định các vùng có
thanh khoản cao hơn. Nhiều trader sẽ sử dụng việc phá vỡ giá ở phía trên hoặc dưới đường VWAP như một tín hiệu giao dịch. Tuy nhiên, họ thường sẽ kết hợp các số liệu khác vào chiến lược của mình để giảm thiểu các rủi ro.
Parabolic SAR được sử dụng để xác định hướng của xu hướng và khả năng xảy ra đảo chiều. “SAR” là viết tắt của Stop and Reverse (Dừng và Đảo chiều). Nó chỉ đến điểm nơi mà một vị thế dài nên được đóng và một vị thế ngắn nên được mở hoặc ngược lại.
Parabolic SAR được biểu diễn dưới dạng một dãy các chấm trên một biểu đồ, ở trên hoặc dưới giá. Nói chung, nếu các dấu chấm nằm dưới giá, điều đó có nghĩa là giá đang trong xu hướng tăng. Ngược lại, nếu các dấu chấm nằm trên giá, điều đó có nghĩa là giá đang trong xu hướng giảm. Một sự đảo chiều xảy ra khi các dấu chấm lật sang “phía bên kia” của giá.
Parabolic SAR trên một biểu đồ Bitcoin.
Parabolic SAR có thể cung cấp những thông tin sâu rộng về hướng đi của xu hướng thị trường. Đồng thời, nó cũng thuận tiện để xác định các điểm diễn ra đảo chiều xu hướng. Một số trader cũng có thể sử dụng chỉ báo Parabolic SAR làm cơ sở cho việc đặt lệnh
stop-loss (dừng lỗ). Loại lệnh đặc biệt này gắn với thị trường và đảm bảo rằng các nhà đầu tư có thể bảo vệ lợi nhuận của họ trong một xu hướng tăng mạnh mẽ.
Parabolic SAR phát huy tính năng hữu dụng nhất trong các xu hướng thị trường mạnh mẽ. Trong các giai đoạn thị trường không biến động, nó có thể cho rất nhiều tín hiệu sai về các đảo chiều tiềm năng. Bạn muốn tìm hiểu cách sử dụng chỉ báo Parabolic SAR? Hãy xem bài viết
Hướng dẫn ngắn gọn về Chỉ báo Parabolic SAR.
Đám mây Ichimoku là một chỉ báo TA kết hợp nhiều chỉ báo trong một biểu đồ duy nhất. Trong số các chỉ báo chúng ta đã thảo luận, Ichimoku chắc chắn là một trong những loại phức tạp nhất. Thoạt nhìn, chúng ta có thể thấy khó hiểu các công thức và cơ chế hoạt động của nó. Nhưng trên thực tế, Đám mây Ichimoku không khó sử dụng như vẻ ngoài và nhiều trader sử dụng nó vì nó có thể tạo ra các tín hiệu giao dịch rất riêng biệt và được xác định rõ ràng.
Như đã đề cập, Đám mây Ichimoku không chỉ là một chỉ báo, nó là một tập hợp các chỉ báo. Nó là một tập hợp cho các thông tin đầy đủ về
đà thị trường,
ngưỡng hỗ trợ và kháng cự và chiều của xu hướng. Đám mây Ichimoku đạt được điều này bằng cách tính năm đường trung bình và biểu diễn chúng trên một biểu đồ. Nó cũng tạo ra một “đám mây” từ các đường trung bình này, qua đó có thể dự báo các vùng hỗ trợ và kháng cự tiềm năng.
Mặc dù các đường trung bình đóng một vai trò quan trọng, chính đám mây là một phần quan trọng của chỉ báo. Nói chung, nếu giá cao hơn đám mây, thị trường có thể được coi là trong một xu hướng tăng. Ngược lại, nếu giá nằm dưới đám mây, nó có thể được coi là đang trong một xu hướng giảm.
Đám mây Ichimoku trên một biểu đồ Bitcoin, đóng vai trò là hỗ trợ, sau đó là kháng cự.
Đám mây Ichimoku cũng có thể củng cố cho các tín hiệu giao dịch khác.
Không dễ để nắm bắt được Đám mây Ichimoku, nhưng một khi bạn hiểu được cách thức hoạt động của nó, nó có thể mang đến một kết quả tuyệt vời. Hãy xem
Giải thích Đám mây Ichimoku để tìm hiểu thêm về nó.
Nội dung
Nếu bạn đã quyết định rằng bạn muốn bắt đầu giao dịch, đây là một vài điều cần cân nhắc.
Đầu tiên, tất nhiên, bạn sẽ cần vốn để giao dịch. Nếu bạn không có tiền tiết kiệm và bắt đầu giao dịch bằng số tiền bạn không thể mất, nó có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến cuộc sống của bạn. Giao dịch không phải là một chỗ kiếm tiền dễ dàng - phần lớn các trader mới bắt đầu là bị mất tiền. Bạn sẽ cần phải sẵn sàng tâm lý với việc rằng số tiền bạn dành cho giao dịch có thể mất nhanh chóng và bạn có thể không bao giờ gỡ lại khoản lỗ của mình. Đây là lý do tại sao bạn nên bắt đầu thử với một số tiền nhỏ trước.
Một điều khác bạn cũng sẽ cần phải suy nghĩ là chiến lược giao dịch tổng thể của mình. Có rất nhiều hướng có thể thực hiện khi kiếm tiền trên thị trường tài chính. Tùy thuộc vào thời gian và nỗ lực bạn có thể dành cho công việc này, bạn có thể chọn giữa nhiều chiến lược khác nhau để đạt được các mục tiêu tài chính của mình.
Cuối cùng, đây là một điểm bổ sung. Nhiều trader hoạt động tốt nhất khi không xem giao dịch là nguồn thu nhập chính của họ. Theo cách này, những trader như này ít chịu tác động của yếu tố cảm xúc hơn so với các trader hoàn toàn lấy giao dịch làm sinh kế hàng ngày. Việc loại bỏ yếu tố cảm xúc trong giao dịch là một điểm cốt lõi của các trader thành công, và nó đặc biệt khó hơn khi sinh kế của một người bị đe dọa. Vì vậy, đặc biệt khi bạn là người mới bắt đầu, bạn có thể nghĩ về giao dịch và đầu tư như một món đầu cơ phụ. Và hãy nhớ là nên bắt đầu với số lượng vốn nhỏ để chủ yếu là học và thực hành. Ngoài ra cũng có thể có ích khi bạn cân nhắc các cách tạo
thu nhập thụ động với tiền mã hóa.
Vậy là bạn đã quyết định muốn thử giao dịch
tiền mã hóa. Nhưng cần bắt đầu từ đâu đây?
Hiện nay, tất cả những nền tảng cung cấp những dịch vụ này đều được gọi là
sàn giao dịch tập trung - tương tụ như
sàn Binance . Đây là những sàn giao dịch mà bạn gửi tiền mã hoá của mình và thực hiện các hoạt động tài chính trong hệ thống nội bộ của sàn. Tuy nhiên, nhờ sự kỳ diệu của công nghệ blockchain, có những lựa chọn khác được gọi là
sàn giao dịch phi tập trung (DEX) . Tại những sàn này, tiền của bạn không bao giờ rời khỏi
ví tiền mã hoá của riêng bạn, vì vậy bạn sẽ có toàn
quyền kiểm soát chúng mọi lúc, mọi nơi. Bạn cũng có thể kết nối
ví cứng của mình và giao dịch trực tiếp trên ví đó.
Các sàn giao dịch tập trung chiếm ưu thế trong không gian tiền mã hóa. Nhưng nhiều trader và những người đam mê blockchain tin rằng một phần đáng kể
khối lượng giao dịch tiền mã hóa sẽ diễn ra trên các sàn DEX trong tương lai. Truy cập
Binance DEX và tự mình trải nghiệm giao dịch!
Nhật ký giao dịch là công cụ để ghi chép các hoạt động giao dịch của bạn. Bạn có nên sở hữu một "quyển" nhật ký giao dịch? Có lẽ! Bạn có thể sử dụng bảng tính Excel đơn giản hoặc đăng ký một dịch vụ nhật ký chuyên dụng.
Đặc biệt đối với việc hoạt động giao dịch thường xuyên, một số trader coi việc giữ một nhật ký giao dịch là điều cần thiết để có lợi nhuận liên tục. Sau cùng, nếu bạn không ghi lại các hoạt động giao dịch của mình, làm thế nào bạn xác định được các điểm mạnh và điểm yếu của bản thân? Nếu không có một nhật ký giao dịch, bạn sẽ không có ý niệm rõ ràng về hiệu suất giao dịch của mình.
Hãy nhớ rằng cảm xúc "thiên kiến" có thể đóng một phần quan trọng trong các quyết định giao dịch của bạn và một nhật ký giao dịch có thể giúp giảm thiểu cảm xúc này. Nó có thể giúp như thế nào? Cơ bản là, bạn không thể tranh cãi với dữ liệu! Hiệu suất giao dịch đều thể hiện bằng các con số và nếu bạn không làm tốt điều gì đó, nó sẽ được phản ánh qua hiệu suất của bạn. Bằng cách tỉ mỉ lập một nhật ký giao dịch, bạn cũng có thể theo dõi những chiến lược nào đã được thực hiện tốt nhất và cái nào không.
Một trong những khía cạnh quan trọng nhất của giao dịch là
quản lý rủi ro. Và trên thực tế, một số trader thực sự xem quản lý rủi ro là việc quan trọng nhất. Đây là lý do tại sao việc tính toán khối lượng vị thế của bạn bằng một công thức chuẩn hóa là tối cần thiết. Và sau đây là mà bạn có thể thực tính toán cho mình.
Trước tiên, bạn cần xác định số tiền mà tài khoản của bạn sẵn sàng chịu rủi ro cho các giao dịch riêng lẻ. Hãy giả sử rằng con số là 1%. Có phải nó có nghĩa là bạn vào các vị thế với 1% tài khoản của bạn? Không, điều đó có nghĩa là nếu đạt đến điểm stop-loss, bạn sẽ không mất hơn 1% tài khoản.
Con số trông có vẻ nhỏ, nhưng đây là con số giúp để đảm bảo rằng nếu gặp phải vài giao dịch thất bại, sẽ không khiến tài khoản của bạn bốc hơi. Vì vậy, một khi bạn đã xác định con số, tiếp theo là bạn cần xác định nên đặt
lệnh stop-loss ở thời điểm nào. Bạn cần thực hiện việc điều này cho từng giao dịch riêng lẻ, dựa trên các chi tiết ý tưởng giao dịch cụ thể. Giả sử bạn đã quyết định rằng bạn sẽ đặt stop-loss 5% từ con số ban đầu của mình. Điều này có nghĩa là khi đạt đến điểm stop-loss, bạn sẽ thoát lệnh vào của mình với 5% và sẽ mất chính xác 1% tài khoản của mình.
Giả sử khối lượng tài khoản của chúng ta là 1000 USDT. Chúng ta sẽ mạo hiểm 1% với mỗi giao dịch. Điểm dừng lỗ của chúng ta là 5% từ số tiền đầu tư. Vậy chúng ta nên sử dụng khối lượng vị thế bao nhiêu?
1000 * 0,01/0,05 = 200
Nếu chúng ta chỉ muốn mất 10 USDT, tức là 1% tài khoản, chúng ta nên nhập một vị thế 200 USDT.
Quá trình này ban đầu có vẻ hơi dài dòng, nhưng nó rất cần thiết để quản lý rủi ro đúng cách. Tin vui là chúng tôi đã có hẳn một bài viết về nó:
Cách tính khối lượng vị thế trong giao dịch. Cùng xem qua để nắm rõ thêm kiến thức cần biết.
Phân tích biểu đồ là một phần cốt lõi của bất kỳ bộ công cụ giao dịch phân tích kỹ thuật nào. Nhưng đâu là cách tốt nhất để làm điều đó?
Binance đã tích hợp các biểu đồ TradingView, và từ đây bạn có thể phân tích trực tiếp trên nền tảng của chúng tôi - cả trên giao diện web và trong ứng dụng di động. Bạn cũng có thể tạo một tài khoản TradingView và kiểm tra tất cả các thị trường Binance thông qua nền tảng của họ.
Có rất nhiều nhà cung cấp phần mềm biểu đồ trực tuyến trên thị trường, mỗi loại cung cấp các lợi ích khác nhau. Hầu hết với các ứng dụng này, bạn sẽ phải trả phí hàng tháng. Một số ứng dụng khác tập trung vào giao dịch tiền mã hóa là Coinigy, TradingLite, Exocharts và Tensorcharts.
Không nên. Ngoài kia có rất nhiều thông tin miễn phí tuyệt vời cho giao dịch, vậy tại sao không học hỏi từ đó? Ngoài ra, việc thực hành giao dịch một mình sẽ hữu ích vì bạn có thể học hỏi từ những sai lầm của mình và tìm ra những gì phù hợp nhất với bạn và phong cách giao dịch của bạn.
Tham gia một nhóm trả phí có thể là một nơi học tập hữu hiệu, nhưng hãy cẩn thận với những
chiêu trò lừa đảo và quảng cáo gỉa mạo. Vì cho cùng, việc làm giả các kết quả giao dịch là khá dễ dàng để có được những người dùng dịch vụ phải trả tiền.
Ngoài ra bạn cũng nên suy nghĩ về lý do tại sao một trader thành công muốn lập một nhóm trả phí. Hẳn là tăng một chút
thu nhập phụ thì rất tốt nhưng tại sao phải lập nhóm để kiếm khoản nhỏ nếu họ đang kiếm tiền tốt từ giao dịch?
Như đã nói, một số trader thành công quản lý các cộng đồng trả phí có chất lượng cao với các dịch vụ bổ sung như dữ liệu thị trường đặc biệt. Bạn chỉ cần cẩn thận hơn với những người bạn đưa tiền của mình cho họ, vì phần lớn các nhóm trả phí tồn tại chỉ để kiếm tiền từ các trader mới bắt đầu.
Bơm và xả là một kế hoạch liên quan đến việc tăng giá của một tài sản thông qua thông tin giả. Khi giá đã tăng lên một lượng đáng kể (“được bơm”), các thủ phạm sẽ bán (“xả”) những
"bag" được mua với giá rẻ của họ tại mức giá cao hơn nhiều.
Một đợt bơm và xả thể hiện qua mô hình giá điển hình.
Các hoạt động bơm và xả đang hiện đang được thực hiện tràn lan trên thị trường
tiền mã hoá , đặc biệt là ở
các "bull markets" . Trong thời gian này, nhiều nhà đầu tư thiếu kinh nghiệm tham gia thị trường và họ sẽ trở thành đối tượng dễ bị lợi dụng. Đây là hình thức gian lận phổ biến nhất với các loại tiền mã hoá có
vốn hóa thị trường nhỏ, vì giá của chúng thường dễ tăng cao do
tính thanh khoản thấp của các thị trường này.
Bơm và xả thường được thực hiện với sự phối hợp của các “nhóm bơm và xả” kín với việc hứa hẹn mang lại lợi nhuận dễ dàng cho những người tham gia (thường là để đổi lấy một khoản phí). Tuy nhiên, điều thường hay xảy ra là những người tham gia đó bị lợi dụng bởi nhóm những người đã xây dựng các vị thế của họ.
Trong các thị trường có tiếng đã tồn tại ổn định và lâu dài, những kẻ bị phát hiện tham gia vào hành vi bơm và xả phải chịu các khoản tiền phạt nặng.
Bạn muốn bắt đầu cùng tiền mã hoá? Mua Bitcoin trên Binance ngay hôm nay!
Có thể, nhưng hãy hết sức cẩn thận!
Airdrop là một cách mới để phân bổ tiền mã hóa cho nhiều đối tượng. Airdrop có thể là một cách tuyệt vời để đảm bảo rằng tiền mã hóa không bị sở hữu tập trung trong tay vài người. Một tập hợp đa dạng các chủ sở hữu là những yếu tố vô cùng quan trọng đối với một mạng lưới phi tập trung và lành mạnh.
Tuy nhiên, vốn dĩ không có thứ gì là miễn phí. Hoặc, trừ phi bạn là người rất may mắn! Thông thường thì thực tế sẽ là những người quảng bá cho airdrop sẽ cố gắng lợi dụng bạn, hoặc sẽ muốn nhận về một cái gì đó khi đề nghị airdrop cho bạn.
Họ sẽ cần gì? Một trong những “tài sản” phổ biến nhất mà người dùng được yêu cầu đổi lại cho airdrop chính là
thông tin cá nhân của bạn. Liệu dữ liệu cá nhân của bạn có đáng giá 10-50 USDcủa một đồng tiền mã hóa có tính đầu cơ cao không? Đó là lựa chọn của bạn, nhưng có thể có nhiều cách tốt hơn để kiếm thêm
thu nhập phụ mà không gây rủi ro đến quyền riêng tư và dữ liệu cá nhân của mình. Đây là lý do tại sao bạn cần phải hết sức cẩn thận khi nghĩ đến việc đăng ký nhận các airdrop tiền mã hóa.
Chúng ta đã cùng điểm qua rất nhiều thông tin, đúng không nào? Tuy vậy, việc bắt đầu giao dịch
tiền mã hóa có thể là một hình thức đầu tư không hề đơn giản - có rất nhiều khái niệm mà người dùng cần phải học hỏi. Hy vọng rằng hướng dẫn này có thể giúp bạn phần nào cảm thấy dễ dàng hơn một chút với việc giao dịch tiền mã hóa.
Nhưng kiến thức là không giới hạn! Chính vì vậy, chúng tôi đã tạo ra một nền tàng Hỏi và Trả lời dành riêng cho mục tiền mã hoá:
Ask Academy. Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào về giao dịch
tiền mã hoá, công nghệ blockchain,
mật mã học, hoặc bất kỳ chủ đề liên quan nào khác, đừng ngại ngần mà gửi câu hỏi và cộng đồng sẽ giúp hỗ trợ giải đáp bạn!